Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm
2021 |
Căn cứ
Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ.
Chương
I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo
quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều
76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật
Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội
dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế,
tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp
tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ
nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân
loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ
sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông
tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế;
quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số và các dịch
vụ khác của
nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm
thu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:
Người nộp thuế; cơ quan thuế; công chức thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được quy định tại Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến hành một phần
hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết
nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
ngày 16/5/2013 của Chính phủ.
2. “Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số” là hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh thông qua hệ thống kỹ thuật số trung gian nhằm kết nối với khách hàng, tất cả
các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số.
3. “Tỉnh” là địa bàn hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
4. “Phân bổ nghĩa vụ thuế” là việc người nộp thuế khai
thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước và xác định số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi được hưởng
nguồn thu ngân sách nhà nước (địa bàn nhận phân bổ) theo quy định của pháp luật.
5. “Cơ quan thuế quản lý trực tiếp” bao gồm:
a) Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị
phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ
thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn;
c) Cục Thuế doanh nghiệp lớn
thuộc Tổng cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì
cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi
theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định;
đ) Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần
vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ
quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản
lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế
nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thể được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thông báo cơ quan thuế quản lý hoặc Thông
báo phân công cơ quan thuế quản lý khi cấp mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác
xã, mã số thuế hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký hoặc khi phân công lại cơ
quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật.
6. “Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ”
là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước do người nộp
thuế xác định trên tờ khai thuế nhưng không được tiếp nhận hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế theo quy định. Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ gồm:
a) Cơ quan thuế tại địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng không quản lý trực
tiếp người nộp thuế;
b) Cơ quan thuế tại tỉnh
khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng khoản thu ngân sách
nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP và Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều
18, Điều 19 Thông tư này.
7. “Cơ quan thuế
quản lý khoản thu ngân sách nhà nước” là cơ
quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh thủ tục khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ
tục về thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc theo văn bản phân
công của cơ quan có thẩm
quyền; nhưng
không phải là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.
9. “Địa điểm kinh doanh” là nơi người nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ địa
điểm của trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc).
10. “Chi cục Thuế” bao gồm
Chi cục Thuế và Chi cục Thuế khu vực.
11. “Thiệt hại vật chất” là những
tổn thất về tài sản của người nộp thuế tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết
bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ
có giá trị như tiền.
Điều 4. Đồng tiền khai thuế,
nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế
1. Các trường hợp
khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:
a) Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị
trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) gồm: thuế tài nguyên, thuế thu
nhập doanh nghiệp; phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thô biến
động tăng; tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia; tiền hoa hồng chữ ký; tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí; tiền hoa hồng sản xuất; tiền đọc và sử dụng
tài liệu dầu, khí; tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu; thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu
khí; thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư phần
dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 thực
hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử dụng
trong giao dịch thanh toán.
b) Phí, lệ phí và các khoản thu khác do
các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện thu:
Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng
loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí,
lệ phí và các khoản thu khác.
c) Phí, lệ phí do
các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ:
Khai và nộp vào
ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản
quy định về mức thu phí, lệ phí.
d) Hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
Khai và nộp vào
ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2. Tỷ giá giao dịch
thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý
thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân
bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
1. Đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với
người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành (trừ quy
định tại khoản 3 Điều này), cụ thể:
a) Tiếp nhận hồ
sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
b) Tính
tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp của người nộp thuế.
c) Hướng
dẫn, đôn đốc người nộp thuế khai thuế, nộp tiền vào
ngân sách nhà nước.
d) Thực
hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
đ) Tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ,
xoá nợ tiền thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp.
e) Tiếp
nhận và giải quyết văn bản đề nghị xử lý số tiền nộp
thừa của người nộp thuế theo quy định tại 0, 0 Thông
tư này.
g) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế theo
quy định tại Chương V Thông tư này.
h) Tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế theo quy định tại
Chương VI Thông tư này.
i) Thực hiện
thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế và
xử phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
k) Trường hợp
người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế quản lý trực
tiếp thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:
k.1) Xác định
người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế quy định tại 0, 0, 0, 0, 0, Điều 17, 0, 0 Thông
tư này để hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế xác định số thuế
phải nộp cho từng địa bàn nhận phân bổ và nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp kèm theo hồ sơ
khai thuế
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
thực
hiện xử phạt vi phạm pháp luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế.
k.2) Tính tiền
chậm nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp của người nộp
thuế (bao gồm cả số thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ).
k.3) Hướng dẫn,
đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước của địa bàn nhận phân bổ.
k.4) Chủ trì thực
hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số thuế phải nộp
của địa bàn nhận phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế quản lý địa bàn
nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này biết, phối hợp.
k.5) Chủ trì tiếp
nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xoá nợ tiền
thuế của địa bàn nhận phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này biết, phối
hợp.
k.6) Chủ trì
tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp của khoản thuế nợ tại địa bàn nhận phân bổ.
k.7) Chủ trì tiếp
nhận văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế nộp thừa tại địa bàn nhận phân bổ và phối
hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại 0, 0 Thông
tư này.
k.8) Chủ trì tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế phân bổ nộp thừa của người nộp thuế và phối
hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư này.
k.9) Chủ trì tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế tại địa bàn nhận
phân bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại Chương VI
Thông tư này.
k.10) Chủ trì
và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thực hiện thanh tra,
kiểm tra đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế và xử
phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có) bao gồm cả việc
xác định số thuế phải nộp cho địa bàn nhận phân bổ.
k.11) Tổng hợp
số liệu và báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân kết quả thu ngân sách nhà
nước theo quy định đối với tất cả các khoản nộp vào ngân sách nhà nước, khoản
hoàn trả cho người nộp thuế trên địa bàn, bao gồm cả khoản thu thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan thuế quản lý trực tiếp khác nhưng người nộp thuế đóng trụ sở
chính trên địa bàn.
2. Đối với
cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ:
a) Theo dõi, giám sát người nộp thuế thực
hiện khai phân bổ số tiền thuế phải nộp và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
tại địa bàn nhận phân bổ; yêu cầu người
nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến khoản thu được phân bổ; thông báo cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi người nộp thuế
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế.
b) Thực hiện một số biện pháp đôn đốc nợ
thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết
(trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6
Điều 3 Thông tư này).
c) Phối hợp giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần
tiền thuế, khoanh nợ, xoá nợ tiền thuế tại tỉnh được hưởng nguồn thu phân bổ theo đề nghị
của cơ
quan thuế quản lý trực tiếp (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
d) Chủ
trì hoặc phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp xử lý
bù trừ số tiền thuế phân bổ nộp thừa của
người nộp thuế theo quy định 0, 0 Thông
tư này (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
đ) Phối
hợp giải quyết hoàn thuế phân bổ nộp thừa cho
người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Mục 2 Chương
V Thông tư này (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
e) Phối
hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
3. Đối với cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
Cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về
quản lý thuế đối với khoản thu được giao trên địa bàn của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
a) Tiếp nhận
hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thực hiện xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý.
b) Tính tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền
chậm nộp của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý. Trường
hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì tiền chậm nộp được
tính, điều chỉnh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Hướng
dẫn, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với khoản thu được giao quản lý.
d) Thực
hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với khoản thu được giao quản lý.
đ) Tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý theo
quy định tại 0, 0, Điều 24 Thông tư này.
e) Tiếp
nhận và giải quyết văn bản đề nghị xử lý số tiền nộp
thừa của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý theo
quy định tại 0, 0 Thông
tư này.
g) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu
tư được giao quản lý theo quy định tại Mục 1 Chương
V Thông tư này.
h) Tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ hoàn thuế nộp thừa đối với khoản thu được giao quản lý theo
quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư này.
i) Tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế đối với khoản thu được
giao quản lý theo quy định tại Chương VI Thông
tư này.
k) Thực hiện
thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế có khoản thu được giao quản lý và xử phạt vi phạm pháp luật phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
l) Trường hợp
người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế đối với khoản thu quy định
điểm đ khoản 1 0, 0, điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư này thì cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện thêm các
nhiệm vụ như cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế có khoản thu
được phân bổ theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều này.
Chương II
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 6. Thành phần Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
1. Thành phần
Hội đồng tư vấn thuế bao gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch
Hội đồng;
b) Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc
tương đương - Thành viên thường trực;
c) Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp xã, phường, thị trấn -
Thành viên;
d) Chủ tịch
Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên;
đ) Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên;
e) Tổ trưởng
tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên;
g) Trưởng
ban quản lý chợ - Thành viên;
h)
Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.
Trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp
xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên
tương tự theo quy định tại khoản này.
2.
Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham
gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh
và pháp luật thuế;
b) Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03
năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động
tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt
động dài nhất. Ưu tiên những đại diện là tổ
trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản
xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ, trung
tâm thương mại.
3. Số lượng
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không
quá 05 người. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô
kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
Điều 7. Thành lập Hội đồng tư vấn thuế
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy
mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
2. Hội đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động trong thời
hạn tối đa không quá 05 năm.
3. Hội đồng tư vấn thuế được thành lập lại hoặc bổ sung, thay thế thành
viên Hội đồng tư vấn thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Thành lập lại Hội đồng tư vấn thuế khi Hội đồng tư vấn thuế hết nhiệm
kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong các trường
hợp sau:
b.1) Các thành viên không còn đáp ứng theo đúng thành phần quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b.2) Bổ sung thêm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để phù hợp với
số lượng hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ
kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn;
b.3) Các trường hợp thay đổi khác liên quan đến thành phần Hội đồng
tư vấn thuế do Chi cục trưởng Chi cục Thuế đề xuất.
4. Thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn thuế
a) Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn đề xuất, giới thiệu
và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế
cho Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn lựa chọn.
b) Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội
đồng tư vấn thuế để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện ra quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số
07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này).
Điều 8. Nguyên tắc và chế độ làm việc của
Hội đồng tư vấn thuế
1. Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm. Hội đồng tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội
đồng tư vấn thuế về các nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng tư vấn thuế họp lấy ý kiến các thành viên về các nội
dung tư vấn theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế. Các cuộc họp của
Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành khi có sự tham gia chủ trì của Chủ tịch Hội
đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3 tổng số thành viên (bao
gồm cả Chủ tịch Hội đồng) tham dự. Hội đồng
tư vấn thuế có thể tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn
thông qua phương tiện điện tử. Trường hợp ý kiến
tham gia của các thành viên chưa thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để
quyết định theo đa số; nếu kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo nội
dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên
bản họp Hội đồng tư vấn thuế.
3. Các cuộc
họp của Hội đồng tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo mẫu số 07-2/HĐTV ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Biên bản họp phải có chữ ký xác nhận của
các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp. Trường
hợp lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì thành viên thường trực hội đồng
tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Hội đồng tư
vấn thuế với cơ quan thuế
1. Quan hệ
công tác trong việc lấy ý kiến tư vấn
a) Chi cục Thuế chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu khi lấy ý kiến tư vấn, đề
nghị phối hợp và gửi cho Hội đồng tư vấn tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời
hạn đề nghị Hội đồng tư vấn thuế gửi kết quả về ý kiến tư vấn, phản hồi phối hợp.
Hồ sơ Chi cục Thuế gửi lấy ý kiến tư vấn, đề nghị phối hợp của Hội đồng tư vấn gồm:
a.1) Hồ sơ tư
vấn về
doanh thu và mức thuế khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán bao gồm:
a.1.1) Danh sách dự kiến về doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh theo mẫu số 07-3/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Các văn
bản quy định, hướng dẫn mới liên quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.2) Hồ sơ tư
vấn về
doanh thu và mức thuế khoán điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thay đổi hoạt động kinh doanh trong
năm tính thuế bao gồm:
a.2.1) Danh
sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh điều chỉnh thông tin và tiền
thuế theo mẫu số 07-4/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2.2) Các văn
bản quy định, hướng dẫn mới liên quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.3) Hồ sơ tư
vấn về kế hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán tại địa bàn, bao gồm:
a.3.1) Kế hoạch
triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn
theo từng nội dung, chuyên đề đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý trong từng
lĩnh vực, giai đoạn cụ thể theo chỉ đạo của Cục Thuế và quy định
của pháp luật;
a.3.2) Các văn
bản chỉ đạo của Cục Thuế, văn bản hướng dẫn liên
quan đến nội dung đề nghị phối hợp.
b) Chủ tịch
Hội đồng tư vấn thuế gửi kết quả tư vấn, phản hồi phối hợp cho Chi cục Thuế đúng thời hạn đã được đề nghị. Hồ sơ kết quả tư vấn,
phản hồi phối hợp gửi Chi cục Thuế gồm:
b.1) Thông
báo kết quả tư vấn về những trường hợp Hội đồng tư vấn thuế đề nghị điều chỉnh
lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh so với kết quả dự kiến của Chi cục Thuế theo mẫu số 07-5/HĐTV và
07-6/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Trường hợp hồ sơ đề nghị tư
vấn, phối hợp về kế hoạch triển khai
công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn
thì không bao gồm các Thông
báo theo mẫu số
07-5/HĐTV và 07-6/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Biên bản
họp Hội đồng tư vấn thuế đã lập theo mẫu số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
2. Quan hệ công tác trong việc xử lý kết quả tư vấn
Trường hợp kết quả lập bộ, tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khác với kết quả tư vấn của
Hội đồng tư vấn thuế thì Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
Hội đồng tư vấn thuế theo mẫu số 07-7/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này cùng với thời điểm niêm yết công khai số liệu chính thức về kết quả lập bộ,
tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh.
3. Quan hệ
công tác trong việc cung cấp các thông tin tài liệu
Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp và chỉ đạo Đội thuế liên xã, phường,
thị trấn cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng tư vấn thuế trong phạm vi
quyền hạn của Hội đồng tư vấn thuế quy định tại 0 Thông tư này.
Điều 10. Quyền hạn của Hội đồng tư vấn thuế
1. Được tham gia tập huấn, phổ biến, nhận
tài liệu về chính sách thuế, quản lý thuế hiện hành liên quan đến công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
2. Yêu cầu Chi cục Thuế cung cấp thông
tin về tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn
thuế
1. Trách nhiệm tư vấn về thuế và quản lý thuế
a) Tư vấn về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh có mức
doanh thu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế
thu nhập cá nhân;
b) Tư vấn về mức thuế điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khi có thay
đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thay đổi về quy mô, địa điểm; thay
đổi về ngành nghề hoạt động; ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tạm ngừng kinh doanh trong năm tính thuế;
c) Phối hợp với Chi cục
Thuế đôn đốc, quản lý hoạt động
của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán tại địa bàn.
2. Trách nhiệm của Chủ
tịch Hội đồng tư vấn thuế
a) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư
vấn thuế;
b) Mời đại biểu, triệu tập các thành viên và chủ trì các cuộc
họp của Hội đồng tư vấn thuế;
c) Phân công các thành viên Hội đồng tư vấn thuế theo dõi từng
việc cụ thể;
d) Quyết định và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng
tư vấn thuế và thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ theo quy định;
đ) Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp cá nhân hoặc các thành viên
khác không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế;
e) Ký các văn bản, tài liệu giao dịch nhân danh Hội đồng tư vấn
thuế.
3. Trách
nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn thuế
a) Trách
nhiệm chung của các thành viên Hội đồng tư vấn thuế
a.1) Triển khai công việc theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
tư vấn thuế về kết quả công việc được phân công;
a.2) Bố trí tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng tư vấn
thuế;
a.3) Trình bày ý kiến tại cuộc họp hoặc bằng văn bản;
a.4) Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế
trong trường hợp không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
b) Trách nhiệm của Thành viên thường trực Hội đồng tư vấn thuế
b.1) Đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng
tư vấn thuế và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các thành viên để Chủ tịch Hội đồng
tư vấn thuế xem xét, quyết định;
b.2) Chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản trong
các cuộc họp và tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng tư vấn thuế;
b.3) Báo
cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp
phải thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng tư vấn thuế.
4. Hội đồng
tư vấn thuế có trách nhiệm gửi kết quả tư vấn thuế cho Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng với thời điểm gửi kết quả
tư vấn cho Chi cục Thuế.
Chương III
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA
VỤ THUẾ
Điều 12. Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác
nơi có trụ sở chính
1. Người nộp thuế có hoạt động,
kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính
thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản
2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính
thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số
thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân bổ,
phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được
phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều
17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
3. Người nộp thuế có trách
nhiệm khai thuế và phân bổ nghĩa vụ thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng
quy định. Việc phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu
ngân sách nhà nước phải đảm bảo không được lớn hơn số tiền thuế phải nộp trên hồ
sơ khai thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không phát sinh số
thuế phải nộp thì không phải xác định số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng
nguồn thu ngân sách nhà nước. Trường hợp
quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 và điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này
không thực hiện nguyên tắc phân bổ theo khoản này.
4. Người nộp thuế căn cứ vào
số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền
và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận
chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng
địa bàn nhận khoản thu phân bổ.
5. Trường hợp qua thanh tra,
kiểm tra phát hiện người nộp thuế kê khai, phân bổ không đúng quy định thì cơ
quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số phải phân bổ cho các tỉnh nơi được
hưởng nguồn thu phân bổ.
6. Trường hợp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các tỉnh khác nhau
thì Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện căn cứ quy
định tại Điều 13, Điều 15 và Điều 17 Thông tư này có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung
nhà máy thủy điện, lòng hồ thủy điện để thống nhất xác định tỷ lệ phân bổ nghĩa
vụ thuế của từng sắc thuế cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Trường hợp
không thống nhất tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế cho từng tỉnh giữa các Cục Thuế và
người nộp thuế, Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện
báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) hướng dẫn.
Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và
nộp thuế giá trị gia tăng
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP;
c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống
ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;
d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất
(bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của
hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực
tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán được xác định như sau:
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông
qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát
sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới
hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện
toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông
qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách
hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của
pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
b) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động
xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động
xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây
dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp
đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công
trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định
được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên
doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ
vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu
tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.
d) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
d.1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh
nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng
nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%) hoặc
1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%) với điều kiện tổng
số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất không được
vượt quá số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị
khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định
trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.
d.2) Trường hợp người nộp thuế tính để khai,
nộp theo tỷ lệ % quy định tại điểm d.1 khoản này mà tổng số thuế giá trị gia tăng phải
nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế
giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế
phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=)
số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x)
với tỷ lệ (%) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản
xuất ra tại từng tỉnh trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra của người nộp thuế.
d.3) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ theo quy
định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính
thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế phát sinh thì người
nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có
sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế giá trị gia tăng chênh lệch chưa
phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.
đ) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh
nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại từng tỉnh nơi nhà máy
thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp
của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy
điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà
máy thủy điện.
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập
trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai
thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp
cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có
hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 0 Thông
tư này.
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động
sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư
này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản
chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại
trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động
sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở
chính.
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực
tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ
sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng
liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công
trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp
tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng.
Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều
này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với
số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để
xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở
chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được
bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
d) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản
xuất:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập
trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa
phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt động sản xuất
thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) theo mẫu số
01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư
này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh
nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 0 Thông
tư này.
đ) Đối với nhà máy thủy điện
nằm trên nhiều tỉnh:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng phát sinh của nhà máy thủy điện và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số
01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số
01-2/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế nơi có văn
phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi
có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 0 Thông
tư này.
4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá
đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế
quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu
ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.
5. Kho bạc Nhà nước thực hiện
khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như
sau:
a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực
hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ
lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của
các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định
tại điểm b khoản này.
b) Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đối với các trường hợp sau:
b.1) Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo quy định.
b.2) Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các
hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu
tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt
bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm.
b.3) Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công
trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
b.4) Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ
tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
c) Chủ đầu tư khi thực hiện thanh toán tại Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước
thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc
Nhà nước khấu trừ trên chứng từ thanh toán được trừ vào số thuế giá trị gia
tăng phải nộp của nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp chứng từ thanh
toán cho các nhà thầu đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ thuế.
d) Việc hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế giá
trị gia tăng đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc công trình xây dựng cơ bản phát sinh
tại tỉnh nào thì số thuế giá trị gia tăng do Kho
bạc Nhà nước khấu trừ sẽ được hạch toán vào
thu ngân sách của tỉnh đó.
Trường hợp công trình nằm trên nhiều tỉnh thì chủ đầu tư có
trách nhiệm xác định doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng công trình theo từng
tỉnh và có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định
số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của
Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước để khấu trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán
thu ngân sách cho từng tỉnh. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng
nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh
thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của
công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của
công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho từng tỉnh. Trường hợp công trình trong cùng tỉnh (gồm:
công trình liên huyện, công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục
Thuế địa phương phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hạch toán thu ngân
sách nhà nước theo địa bàn huyện.
đ) Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với
khoản thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ, tổng hợp đầy đủ thông tin trên chứng từ
thu vào Bảng kê chứng từ nộp ngân sách và chuyển cho cơ quan thuế theo quy định.
Điều 14. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Các trường hợp
được phân bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế tiêu thụ
đặc biệt
phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh
thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên
doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Khai thuế, nộp thuế:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh
xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TTĐB, phụ
lục bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của nguyên liệu mua
vào, hàng hóa nhập khẩu (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB, phụ lục bảng phân bổ số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/TTĐB ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền
thuế phân bổ cho tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Điều 15. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và
nộp thuế tài nguyên
1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động sản xuất thủy điện có hồ thủy điện nằm trên
nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Căn cứ để phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho từng
tỉnh:
a.1) Diện tích của lòng hồ thuỷ điện là t, diện tích
lòng hồ thủy điện tại tỉnh G là t.1, diện tích lòng hồ thủy điện tại tỉnh H là
t.2.
Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ tại tỉnh G là T.1 = t.1/t
x 100.
Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ tại tỉnh H là T.2 = t.2/t
x 100.
a.2) Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định
cư là k; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh G là
k.1; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh H là k.2.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân
tái định cư tại tỉnh G là K.1 = k.1/k x 100.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân
tái định cư tại tỉnh H là K.2 = k.2/k x 100.
a.3) Số hộ dân phải di chuyển tái định cư là s, số hộ
dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh G là s.1, số hộ dân phải di chuyển tái
định cư tại tỉnh H là s.2.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh
G là S.1 = s.1/s x 100.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh
H là S.2 = s.2/s x 100.
a.4) Giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ là
v, giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh G là v.1, giá trị đền
bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là v.2.
Tỷ lệ (%) giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng
hồ tại tỉnh G là V.1 = v.1/v x 100.
Tỷ lệ (%) giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng
hồ tại tỉnh H là V.2 = v.2/v x 100.
b) Công thức tính:
Số thuế tài nguyên phải nộp tỉnh G |
= |
T.1 + K.1 + S.1 + V.1 |
x Số thuế tài nguyên phải
nộp |
4 |
Số thuế tài nguyên phải nộp tỉnh H |
= |
T.2 + K.2 + S.2 + V.2 |
x Số thuế tài nguyên phải
nộp |
4 |
3. Khai, nộp thuế tài nguyên:
Người nộp thuế có nhà máy sản xuất thuỷ điện thực hiện
khai thuế tài nguyên và nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN, hồ
sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN cho cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước nơi có hoạt động khai thác tài nguyên nước. Trường hợp hồ
thủy điện của nhà máy nằm trên nhiều tỉnh thì nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên
theo mẫu số 01/TAIN, hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN, phụ
lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng
nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-1/TAIN ban hành
kèm theo phụ lục II Thông tư này của nhà máy thủy điện tại cơ quan thuế nơi có
văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có
hồ thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Điều 16. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và
nộp thuế bảo vệ môi trường
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Xăng dầu đối với trường hợp quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
b) Than khai thác và tiêu thụ nội địa đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với xăng dầu:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng tỉnh nơi
có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế bảo vệ môi trường phải nộp phân bổ
cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp phân bổ cho từng tỉnh
theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của từng mặt hàng
xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) sản lượng của từng mặt hàng
xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo
vệ môi trường trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối
tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường của người nộp thuế.
b) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với
than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng tỉnh nơi
có công ty khai thác than đóng trụ sở được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ
(%) sản lượng than tiêu thụ
nội địa trong kỳ |
= |
Sản
lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
Tổng sản lượng than
tiêu thụ trong kỳ |
Số thuế bảo vệ môi trường phải
nộp cho tỉnh có than khai thác
trong kỳ |
= |
Tỷ lệ (%) sản
lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
x |
Sản lượng than mua của các đơn vị tại tỉnh nơi có than khai thác
trong kỳ |
x |
Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ |
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với xăng dầu:
Đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc đơn vị
phụ thuộc của công ty con của thương nhân đầu mối có kinh doanh tại địa bàn cấp
tỉnh khác với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối đóng
trụ sở mà không hạch toán kế toán để khai riêng thuế bảo vệ môi trường thì
thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực hiện khai thuế bảo
vệ môi trường và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng phân bổ
số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu
đối với xăng dầu theo mẫu số 01-2/TBVMT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư
này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi
có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b) Đối với than
khai thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt
động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho
các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị
thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ
môi trường phát sinh đối với than khai thác và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số
01/TBVMT, phụ lục bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với than theo mẫu số 01-1/TBVMT ban hành
kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền
thuế phân bổ cho tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định tại
khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán
thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh là cơ sở sản xuất;
d) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với
tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại
từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
13 Thông tư này.
b) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và
quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ
sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng
cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của
hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ
lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định
theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi
được hưởng.
d) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đối với nhà máy thuỷ điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của nhà máy thuỷ điện bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng nhà máy thuỷ
điện trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ
là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của nhà máy thuỷ điện, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho từng tỉnh bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của nhà máy thủy
điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên
địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.
3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán:
a.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ
khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền
thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán.
a.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu
số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho
các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán theo mẫu số 03-8C/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý
nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp
thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý lớn hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số
thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý
thuế và Điều 25 Thông tư này.
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản:
b.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ
khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước
cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu
số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân sách nhà nước
cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản
4 Điều 12 Thông tư này.
Số thuế đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh
(không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách
hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu
nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số
03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, nếu chưa trừ hết thì tiếp
tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo
phụ lục II Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý
nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán tại trụ sở
chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này thì người nộp
thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp
số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì
được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều
60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh là cơ sở sản xuất:
c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ
khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền
thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, bao gồm cả nơi
có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số
03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho
các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số
03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo mẫu số
03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN,
03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và nộp tại cơ
quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý
nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp
thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo
quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa
và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều
25 Thông tư này.
d) Đối với nhà máy thuỷ điện nằm trên
nhiều tỉnh:
d.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ
khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế phải tạm nộp hàng quý theo quy định tại
điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền
thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có nhà máy
thủy điện.
d.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số
03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho
các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện
theo mẫu số 03-8/TNDN và mẫu số 03-8B/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông
tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ cho từng tỉnh
nơi có nhà máy thuỷ điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý
nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp
thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp
thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế
và Điều 25 Thông tư này.
4. Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty có đơn vị thành viên nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập
chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
5. Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt
động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty
và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị
thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
đơn vị thành viên.
Điều 18. Khai thuế, tính thuế, phân bổ,
quyết toán thuế và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
Số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số
lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ
hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé
thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Khai, nộp:
a) Khai, tạm nộp hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý
nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm
c khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại
từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
b) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán khoản lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên
toàn quốc và nộp hồ sơ khai theo mẫu số 01/QT-LNCL, phụ lục bảng phân bổ số lợi
nhuận còn lại phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu đối với hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-1/QT-LNCL ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ cho từng
tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Thông tư này.
Trường hợp số đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số phải nộp
phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền
còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số đã tạm nộp theo quý lớn hơn số phân bổ
cho từng tỉnh thì được xác định là số nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế
thu nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân
phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại
từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người
lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu
nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu
trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
b) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân
phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện
toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức
phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ
số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo số
thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho
người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác
với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số
05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa
phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng
tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư
này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng
với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu
nhập cá nhân.
a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc
diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài;
cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ
quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận
cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng
của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân
thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 06/TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa
phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi
cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua
phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với
phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Thông tư này.
Điều 20. Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai, tài
liệu liên quan trong hồ sơ khai thuế
Tờ khai thuế; phụ
lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung; Bản đăng ký người phụ thuộc; Giấy uỷ
quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Bản cam kết; Báo cáo dự kiến sản lượng
dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế; Bản xác định số tiền thuế phải nộp
theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý; Văn bản đề nghị thay đổi kỳ
tính thuế từ tháng sang quý có liên quan đối với từng loại thuế và khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo tại phụ
lục II Thông tư này.
Chương IV
XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Điều 21. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền
thuế
1. Xác định tiền chậm nộp
Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số
tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế. Thời gian tính tiền chậm nộp được
tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền
thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
2. Thông báo về tiền chậm nộp
Hằng tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp
cùng với thông báo tiền thuế nợ (theo mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này) đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp
30 ngày trở lên. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cơ quan thuế thông
báo về số tiền thuế nợ và số tiền chậm nộp của người nộp thuế là cá nhân, hộ
gia đình thông qua tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp
thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định
và thông báo tiền thuế nợ đến thời điểm cơ quan thuế ban hành thông báo (theo mẫu
số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).
3. Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp
a) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp thì người nộp thuế tự xác định số tiền chậm
nộp được điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ thông tin quản
lý nghĩa vụ của người nộp thuế để xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm
và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
b) Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan
thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế
phải nộp thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính
tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm và thông báo cho người nộp thuế theo
mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Điều 22. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không
tính tiền chậm nộp
1. Thời gian
không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế được tính từ
ngày đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế nhưng chưa thanh toán đến
ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ
thể như sau:
a) Trình tự, thủ tục
a.1) Người nộp thuế lập hồ
sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
a.2) Trường hợp hồ sơ đề
nghị không tính tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản
theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị
người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị
không tính tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận không tính tiền chậm
nộp (mẫu số 04/KTCN ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với
trường hợp không thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp hoặc Thông báo chấp
thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 05/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng không
tính tiền chậm nộp.
b) Hồ sơ đề nghị không tính
tiền chậm nộp
b.1) Văn bản đề nghị không
tính tiền chậm nộp theo mẫu số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này;
b.2) Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b.3) Hợp đồng cung ứng hàng
hoá, dịch vụ ký với chủ đầu tư (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp
thuế).
3. Trách nhiệm của người nộp thuế và các cơ quan liên quan
a)
Người nộp thuế có trách nhiệm
nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước chậm nhất là trong ngày làm việc liền kề
sau ngày được đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ
quan thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này.
b)
Đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
c)
Cơ quan thuế giám sát việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
d)
Cơ quan Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình
hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 23. Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền
chậm nộp
1. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Người nộp thuế lập hồ sơ
đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị
miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn
tiền chậm nộp đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp (mẫu số 03/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng
được miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 02/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này) đối với trường hợp thuộc đối tượng
được miễn tiền chậm nộp.
2. Hồ sơ miễn tiền chậm nộp
a) Đối với trường hợp do thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản
đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số
01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa
điểm xảy ra thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn bản xác định giá trị thiệt
hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
a.4) Văn bản (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
a.5) Các chứng từ (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
b) Trường hợp
bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
b.1) Văn bản
đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số
01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan
tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại đối
với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng,
nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc
bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.3) Tài liệu
chứng minh rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp
thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp người nộp thuế gặp rủi ro
không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.4) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại
của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
3. Xác định số tiền
chậm nộp được miễn
a)
Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật
Quản lý thuế: số tiền chậm nộp được miễn
là số
tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và
không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được
bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
b) Đối với người nộp thuế gặp
trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại
thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi
thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
4. Thẩm quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm
nộp
Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà
nước ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 04/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này.
Điều 24. Trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn
nộp thuế
1. Trình tự giải quyết hồ sơ gia hạn
nộp thuế đối với trường hợp quy định
tại Điều 62 Luật Quản lý thuế
a) Người nộp thuế lập hồ sơ
đề nghị gia
hạn nộp thuế gửi đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị
gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm
về giá trị vật chất bị thiệt hại trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định hoặc
các sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ
sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị
gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận
gia hạn nộp thuế (mẫu số 03/GHAN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp không
thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế (mẫu số 02/GHAN ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với
trường hợp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế.
2. Hồ sơ gia hạn
nộp thuế
a) Đối với trường hợp thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản
27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản đề
nghị gia
hạn nộp thuế của người
nộp thuế
theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.2) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn bản xác định giá trị vật chất
bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế
lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
a.4) Văn bản (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
a.5) Các chứng từ (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
b) Đối với trường hợp bất khả kháng
khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ
bao gồm:
b.1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu
số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định giá trị vật chất
bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế
lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
b.3) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra bất khả
kháng của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu chứng
minh người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh đối
với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng,
nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc
bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.4) Tài liệu chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân,
trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn
tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với
trường hợp bị thiệt hại do
gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của
người nộp thuế);
b.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại
của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
c) Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế. Hồ
sơ bao gồm:
c.1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu
số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
c.2) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời
cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế (bản chính hoặc
bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
c.3) Đề án hoặc phương án di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch
và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác
nhận của người nộp thuế).
3. Xác định số tiền
được gia hạn nộp thuế
a) Đối với người nộp thuế gặp thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được
gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi
trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
b)
Đối với người nộp
thuế
gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP: Số tiền
thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế
gặp trường hợp bất khả kháng khác, nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt
hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
c) Đối với
trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được
gia hạn là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt
động sản xuất kinh doanh để thực hiện di dời, nhưng không vượt quá chi phí thực
hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra sau khi trừ đi các khoản được hỗ
trợ, đền bù thiệt hại theo quy định. Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng
cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người
nộp thuế không thực hiện di dời thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được
gia hạn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế.
Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp
thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau
đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật
Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc
hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền
thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi
là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải
nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp
thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản
nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của
người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân
sách với khoản nộp thừa.
a.3) Tổ chức trả
thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định
tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán
được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-)
số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có
trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa
khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội
dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không
còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền
thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ
quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt
nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa
để bù trừ.
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu
ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau
khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà
vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người
nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu
ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông
tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không
còn khoản nợ.
c) Thời điểm xác định
khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa:
c.1) Trường hợp
người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm
xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm
xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ
sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp
hồ sơ khai bổ sung.
c.2) Trường hợp
người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp
thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước
ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo
nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều
chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo
điều chỉnh, bổ sung.
c.3) Trường hợp
người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người
nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền
trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là
ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn bản thì
thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản cuối
cùng.
c.4) Trường hợp
người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhưng sau đó thực hiện theo Bản
án, Quyết định của Toà án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày Bản án,
Quyết định có hiệu lực.
2. Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
a) Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù
trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản
1 Điều này thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan
thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ
trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ
thuế
đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung cấp
thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại 0 Thông
tư này.
b) Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù
trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này
thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số
01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông
tư này và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý
khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại
khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ
đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản
nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế
với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế:
c.1) Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ,
khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu
trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với
khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho
người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ,
khoản thu phát sinh được bù trừ biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c.2) Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ,
khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không thuộc trường hợp
bù trừ khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan thuế ban
hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp
thừa gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp đề nghị của người nộp thuế
không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành
Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp
thuế để giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin
của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản
nộp thừa của cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của
người nộp thuế, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại
văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý
thuế thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm c.1 khoản này.
Quá thời hạn giải trình, bổ sung theo
thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc người
nộp thuế có giải trình, bổ sung nhưng khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát
sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ
thống quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp
thừa gửi cho người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa
của cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện:
a.1) Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế
khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế thuộc trường
hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế trực tiếp quản
lý.
a.2) Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề
nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm
a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu hoặc do cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước thực hiện:
b.1) Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế
khoản nộp thừa của người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý thu thuộc trường hợp
quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này.
b.2) Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề
nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm
a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế quản lý thu.
c) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này thực
hiện:
c.1) Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế
khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế thuộc trường
hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế quản lý đối với
khoản thu được phân bổ.
c.2) Phối hợp với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh do nơi
được hưởng khoản thu được phân bổ quản lý thu theo hướng dẫn tại điểm a.4 khoản 1 Điều này.
Điều 26. Xử lý không hoàn trả số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa,
tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) thuộc
trường hợp không hoàn trả khoản nộp thừa và cơ quan thuế thực hiện tất toán số tiền nộp thừa tại sổ kế toán, trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để xử lý không hoàn trả số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại khoản 3 Điều
60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý như sau:
1. Đối với người nộp thuế có khoản nộp
thừa theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế:
a) Người nộp thuế gửi Văn bản từ chối
nhận lại số tiền nộp thừa theo mẫu số 01/ĐNKHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Cơ quan thuế theo quy định tại khoản
4 Điều này tiếp nhận, xử lý văn bản của người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản như sau:
b.1) Trường hợp khớp đúng theo đề nghị
của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp
thừa theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế
toán và gửi cho người nộp thuế.
b.2) Trường hợp không khớp đúng theo đề
nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp
thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
Thời gian giải trình, bổ sung thông tin
của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản từ chối nhận lại
số tiền nộp thừa của người nộp thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ
sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin đã khớp đúng với dữ liệu trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả
khoản nộp thừa. Nếu quá thời hạn bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế, người
nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin thì cơ quan thuế ban hành Thông
báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán theo mẫu số
02/TB-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này
và lý do không thực hiện tất toán khoản nộp thừa theo đề nghị của người nộp thuế.
2. Đối với người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa theo quy định
tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì
được xử lý như sau:
a) Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày cơ
quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký theo quy định của pháp luật về
đăng ký thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo về khoản nộp
thừa của người nộp thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại
chúng sau khi cơ quan thuế thực hiện bù trừ giữa khoản nộp thừa và khoản còn nợ
của người nộp thuế trên toàn quốc.
b) Trước khi ban hành Thông báo về khoản
nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để xác định khoản nộp thừa, khoản còn
nợ của người nộp thuế trên toàn quốc sau khi hệ thống ứng dụng quản lý thuế đã
bù trừ theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 0 Thông
tư này và lập Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (số tiền hoàn bằng số tiền nợ được bù trừ, không có phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ).
Cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
cho Kho bạc Nhà nước theo quy định tại
Điều 47 Thông tư này.
c) Sau 01 năm kể từ ngày thông báo về
khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và
phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm a khoản này mà cơ quan
thuế không nhận được phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả khoản nộp thừa của
người nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không
hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số
01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và
thực hiện tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của người nộp thuế trên sổ kế
toán.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của người nộp thuế trên sổ kế toán,
cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện công khai Quyết định không hoàn trả
khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký trên trang
thông tin điện tử của cơ quan thuế.
3. Đối với người nộp thuế có khoản nộp
thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp
thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế:
a) Định kỳ, sau ngày 31/3 hằng
năm cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện rà soát và lập Danh
sách về khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế trên dữ
liệu quản lý thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi
Thông báo về khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm theo mẫu số 02/TB-KHTNT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế biết. Riêng khoản nộp thừa của người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế, cơ
quan thuế công khai Thông báo trên
Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế gửi Thông báo cho
người nộp thuế hoặc công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế, cơ
quan thuế không nhận được phản hồi của người nộp thuế. Cơ quan thuế ban hành
Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa
quá thời hạn 10 năm theo mẫu số
01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và
tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế trên sổ kế toán.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán, cơ quan thuế công khai
Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa
quá thời hạn 10 năm trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
4. Thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, ban
hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
a.1) Tiếp
nhận, xử lý văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế và ban
hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa do cơ quan
thuế quản lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
a.2) Xử lý,
ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt
động tại địa chỉ đăng ký của người nộp thuế thuộc cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a.3) Xử lý,
ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp
thừa quá thời hạn 10 năm đối với khoản nộp thừa do Cơ quan thuế quản lý thu hoặc
do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước:
b.1) Tiếp
nhận, xử lý văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế và ban
hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa do cơ quan
thuế quản lý thu.
b.2) Phối hợp
rà soát khoản nộp thừa, khoản nợ trước khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban
hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đăng ký và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ
quan quản lý thu theo quyết định đã ban hành.
b.3) Xử lý,
ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp
thừa quá thời hạn 10 năm đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu.
c) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này:
Phối hợp rà soát khoản nộp thừa, khoản
nợ do cơ quan thuế quản lý trước khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành
Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ
quan thuế quản lý thu theo quyết định đã ban hành.
Chương V
Mục 1. HOÀN THUẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan thuế
trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế
1. Trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật
thuế:
a) Hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp
luật thuế giá trị gia tăng.
b) Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp
luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học.
c) Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trách nhiệm
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
a) Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c
khoản này) đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người nộp
thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể phân công cho Chi cục
Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế do Chi cục
Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp
thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc
diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế được hoàn; xác định số tiền thuế
nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự thảo Quyết định
hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc
Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); sau đó Chi cục Thuế chuyển
toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy định tại
Thông tư này.
b) Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia
tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
c) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Điều 28. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị
gia tăng
Hồ sơ đề nghị
hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng
(trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:
1. Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Các tài liệu có
liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hoàn
thuế dự án đầu tư:
a.1) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đối
với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
a.2) Đối với dự án
có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định
giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng;
a.3) Bản sao Chứng
từ góp vốn điều lệ;
a.4) Bản sao Giấy
phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ);
a.5) Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp
thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
a.6) Quyết định
thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án
đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu
tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).
b) Trường hợp hoàn
thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
b.1) Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp
thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
b.2) Danh sách tờ
khai hải quan đã thông quan theo mẫu số 01-2/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hàng hóa xuất khẩu
đã thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.
c) Trường hợp hoàn
thuế chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không
hoàn lại:
c.1) Trường hợp vốn
ODA không hoàn lại do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.1.1) Bản sao Điều
ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về việc
cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại; bản sao Quyết định phê duyệt Văn
kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc
Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt theo quy định tại
điểm a, b khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của
Chính phủ.
c.1.2) Giấy đề nghị
xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đối với
chi đầu tư của chủ dự án theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 80 Nghị định số
56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
c.1.3) Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c.1.4) Bản sao văn
bản xác nhận của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA cho chủ chương trình,
dự án về hình thức cung cấp chương trình, dự án ODA là ODA không hoàn lại thuộc
đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng và việc không được ngân sách nhà nước
cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng.
c.1.5) Trường hợp
chủ chương trình, dự án giao một phần hoặc toàn bộ chương trình, dự án cho đơn
vị, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng vốn ODA không hoàn lại nhưng nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu
quy
định tại điểm c.1.1, c.1.4 khoản này thì ngoài các tài
liệu theo điểm c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có thêm bản sao
văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại
của chủ chương trình, dự án cho đơn vị, tổ chức đề nghị hoàn thuế.
c.1.6) Trường hợp
nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài các tài liệu quy định tại điểm
c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa
chủ dự án với nhà thầu chính thể hiện giá thanh toán theo kết quả thầu không
bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế chỉ
phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.1.4, c.1.5, c.1.6 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay
đổi, bổ sung.
c.2) Trường hợp vốn
ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.2.1) Các giấy tờ
theo quy định tại điểm c.1.1, c.1.3 khoản này;
c.2.2) Trường hợp Nhà tài
trợ chỉ định Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc
tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án (trừ trường hợp quy định tại điểm
c.2.3 khoản này) nhưng nội dung này chưa được nêu trong
các tài liệu quy định tại điểm c.1.1 khoản
này thì phải có thêm
các tài liệu sau:
c.2.2.1) Bản sao
văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại
của nhà tài trợ cho Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức do nhà tài
trợ chỉ định;
c.2.2.2) Bản sao
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện của nhà
tài trợ, tổ chức do nhà tài trợ chỉ định.
c.2.3) Trường hợp
nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu quy định tại điểm
c.2.1 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà
thầu chính hoặc bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của
nhà tài trợ về hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà thầu chính
bao gồm các thông tin: số hợp đồng, ngày ký kết hợp đồng, thời hạn hợp đồng, phạm
vi công việc, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, giá thanh toán theo kết
quả thầu không bao gồm thuế
giá
trị gia tăng.
Người nộp thuế chỉ
phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.2.2, c.2.3 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay
đổi, bổ sung.
d) Trường hợp hoàn
thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
d.1) Bản sao Quyết
định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án và văn kiện
chương trình, dự án, phi dự án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của
Chính phủ;
d.2) Giấy đề nghị
xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của chủ dự
án (trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà
nước) theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
d.3) Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Người nộp thuế chỉ
phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm d.1 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn
thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
đ) Trường hợp hoàn
thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế
khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam:
đ.1) Bản sao Quyết
định tiếp nhận viện trợ khẩn cấp để cứu trợ (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp
để cứu trợ) hoặc Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để
khắc phục hậu quả thiên tai và văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục
hậu quả thiên tai (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả
thiên tai) theo quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 3 Nghị
định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ.
đ.2) Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Người nộp thuế chỉ
phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm đ.1 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn
thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
e) Trường hợp hoàn
thuế ưu đãi miễn trừ ngoại giao:
e.1) Bảng kê thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại
giao theo mẫu số 01-3a/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc
Bộ Ngoại giao về việc chi phí đầu vào thuộc diện áp dụng miễn trừ ngoại giao để
được hoàn thuế.
e.2) Bảng kê viên
chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số
01-3b/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
g) Hoàn thuế đối với
ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách xuất cảnh:
Bảng kê chứng từ
hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh theo mẫu số 01-4/HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
h) Trường hợp hoàn thuế giá
trị gia tăng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật: Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 29. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với xăng sinh học
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số
01a/ĐNHT ban hành kèm theo Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính
phủ.
2. Bản sao Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người nộp
thuế được sản xuất xăng sinh học, nộp theo hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt lần đầu.
Điều 30. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác
1. Trường hợp
đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề
nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác
theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Tài liệu
liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh
sự trong đó ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào;
b.2) Bản
sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ
thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá
nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn
vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể)
có xác nhận của người nộp thuế;
b.3) Văn bản
xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình
hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với hãng vận
tải nước ngoài);
b.4) Giấy ủy
quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để
uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối
tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được
thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại
Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng
kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Trường hợp
đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề
nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác
theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều
ước quốc tế.
b) Tài liệu
liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Bản
sao Điều ước quốc tế;
b.2) Bản
sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
đại diện được uỷ quyền;
b.3) Bản
tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được
uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều
khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
b.4) Giấy ủy
quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc
cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế. Trường
hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp
pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng
(nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng
kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Điều 31. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Trường hợp thuộc diện cơ quan thuế
phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này thì người
nộp thuế không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại
Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế và thực
hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Mục này.
2. Trường hợp không thuộc diện kiểm tra
tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này thì người nộp thuế lập
và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến
cơ quan thuế.
Điều 32. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
1. Đề nghị hoàn
thuế bằng hồ sơ điện tử
a) Người nộp thuế
gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế.
b) Việc tiếp nhận
hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của người nộp thuế được thực hiện theo quy định
về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế
theo quy định tại 0 Thông tư này (sau đây gọi là cơ quan thuế giải quyết hồ
sơ hoàn thuế) trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu
số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số
04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác
nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
2. Đề nghị hoàn
thuế bằng hồ sơ giấy
a) Trường hợp người
nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế, công chức thuế
kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp
hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số
01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng
quản lý thuế.
b) Trường hợp người
nộp thuế gửi hồ sơ qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế gửi
Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT hoặc
Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục theo mẫu số 03/TB-HT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này đối với
hồ sơ gửi qua đường bưu chính hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo
mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp không thuộc đối tượng được
hoàn thuế.
3. Hủy hồ sơ đề
nghị hoàn thuế
Người nộp thuế đã
gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu hủy
hồ sơ thì phải có Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số
01/ĐNHUY ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản
đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế giải quyết
hồ sơ hoàn thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị
hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này cho người nộp thuế, đồng thời đóng hồ sơ đề
nghị hoàn trên sổ ghi hồ sơ của cơ quan thuế.
Người nộp thuế được
khai điều chỉnh số thuế đề nghị hoàn để chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai thuế của
kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời điểm có Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề
nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế, nếu đáp ứng đủ điều kiện kê khai, khấu trừ hoặc
nộp lại hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Trường hợp cơ quan
thuế đã công bố quyết định kiểm tra trước hoàn thuế thì người nộp thuế không được
gửi Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ kiểm
tra trước hoàn thuế theo quy định tại Điều 110 Luật Quản lý thuế
và Chương VIII Thông tư này.
Điều 33. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ sơ thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế là hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ của người
nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định
của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan
quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần
đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu. Các trường
hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp
hoàn theo quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a.1.1) Hoàn thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án đầu tư;
a.1.2) Hoàn thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
a.1.3) Hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với chương trình, dự án ODA viện trợ không hoàn lại;
a.1.4) Hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức nước ngoài.
a.2) Hoàn thuế lần
đầu theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
a.3) Hoàn thuế lần
đầu đối với từng hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế
khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Hồ sơ của người
nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về
hành vi trốn thuế;
Trường hợp người nộp
thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị
hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, cơ quan
thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế quy định tại
Điều 143 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế
tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước
hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp
thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế quy định tại
Điều 142, Điều 143 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn
thuế vẫn thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ
thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
c) Hồ sơ hoàn thuế
khi giao và chuyển giao (đối với doanh nghiệp nhà nước), giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động, bán đối với tổ chức, doanh nghiệp;
Trường hợp người nộp
thuế theo quy định tại điểm này thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt
hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ quan thuế giải quyết
hoàn trả trên cơ sở kết quả kiểm tra, không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế.
d) Hồ sơ hoàn thuế
thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
đ) Hồ sơ hoàn thuế
thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản
của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc
có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế
đã khai là đúng;
e) Hồ sơ hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh
toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 34. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Xác định số thuế
được hoàn
a) Nguyên tắc xử
lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người
nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1) Trường hợp số
thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được
hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
a.2) Trường hợp số
thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được
hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
b) Đối với hồ sơ
hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
Cơ quan thuế căn cứ
hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp thuế do cơ quan
thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế tại
trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cụ thể:
b.1) Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện
đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế theo đúng quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b.2) Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ
sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế,
cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị
hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện
tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có
trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo Thông
báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo
Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ
hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số
thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra
trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước
hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày
làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông
tư này.
Khoảng thời gian kể
từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ
quan thuế.
c) Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
Trong quá trình kiểm
tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn
thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không
chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm
tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý
hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại
Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ
điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì
cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số
tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d) Trường hợp qua
kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế theo
quy định của pháp luật về thuế và có dấu hiệu tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ
sơ cho cơ quan công an để xử lý theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự.
đ) Quá thời hạn kiểm
tra, thanh tra thuế nhưng cơ quan thuế chưa nhận được kết quả hoặc ý kiến, xác
minh của cơ quan công an hoặc cơ quan có thẩm quyền thì xử lý như sau:
đ.1) Trường hợp cơ
quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn số thuế
đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh
toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người
nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo
quy định.
đ.2) Trường hợp kiểm
tra, thanh tra sau hoàn thuế, cơ quan thuế phải kết thúc kiểm tra, thanh tra
đúng thời hạn quy định. Đối với số tiền thuế đã hoàn đang chờ kết quả trả lời,
xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế phải nêu rõ trong biên bản
kiểm tra, kết luận thanh tra về việc chưa đủ căn cứ kết luận số tiền thuế đủ điều
kiện hoàn thuế. Khi có kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan,
cơ quan thuế xác định số tiền thuế đã hoàn không đủ điều kiện được hoàn thuế
thì ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và xử
phạt, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
2. Xác định số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước
được bù trừ với số thuế được hoàn.
Cơ quan thuế giải
quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện hoàn kiêm bù trừ với số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tiền
thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế theo
quy định.
Tiền thuế nợ của
người nộp thuế được bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện thủ tục để
xoá nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều 83, Điều
124 Luật Quản lý thuế), bao gồm:
a) Tiền thuế nợ do
cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
b) Tiền thuế nợ
(trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp theo Quy chế
trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế;
c) Tiền thuế nợ
theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức được giao quản
lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế (cơ quan khác).
d) Trường hợp người
nộp thuế có số thuế còn được hoàn tại trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc có số
tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế phải tiếp tục
thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều đơn vị phụ thuộc có số tiền thuế nợ thì thứ
tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp đơn vị
phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số tiền thuế nợ
của người nộp thuế tại trụ sở chính.
đ) Trường hợp người
nộp thuế có số thuế còn được hoàn đề nghị cơ quan thuế trích số tiền thuế được
hoàn để nộp thay tiền thuế nợ cho người nộp thuế khác thì cơ quan thuế xác định
số tiền thuế được hoàn và bù trừ với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác
sau khi đã bù trừ số tiền thuế nợ của người nộp thuế theo trình tự quy định tại
điểm a, b, c, d khoản này.
e) Cơ quan thuế phải
chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế; cơ
quan hải quan chịu trách nhiệm về số tiền nợ trên hệ thống của cơ quan hải quan
đã cung cấp cho cơ quan thuế và cơ quan khác (cơ quan, tổ chức được giao quản
lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế) chịu trách nhiệm
về số tiền nợ ngân sách nhà nước đề nghị cơ quan thuế bù trừ. Sau khi nhận được
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều
36 Thông tư này, người nộp thuế có vướng mắc về số tiền thuế nợ đã bù trừ với số
tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan
hải quan, cơ quan khác đề nghị bù trừ nợ có trách nhiệm giải quyết vướng mắc
cho người nộp thuế theo quy định tại điểm này.
Trường hợp số tiền
thuế nợ đã bù trừ cao hơn số tiền thuế nợ thực tế thì được xác định là khoản nộp
thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác đề nghị số tiền thuế nợ bù
trừ xử lý theo quy định tại 0 Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 35. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ trong
giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về
thông tin hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên Tờ khai hải quan theo quy định về
pháp luật hải quan và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp tờ khai hải quan không có
trên cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan cung cấp, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ
hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan có liên quan cung cấp để có căn cứ
giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế.
2. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh
giá rủi ro, yêu cầu về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc qua kiểm tra,
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, cơ quan thuế có
trách nhiệm cung cấp thông tin vi phạm của người nộp thuế cho cơ quan hải quan
để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định.
Tổng cục Thuế định kỳ hàng quý vào ngày
20 tháng sau liền kề hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết gửi văn bản đề
nghị Tổng cục Hải quan áp dụng tiêu chí phân luồng để thực hiện kiểm tra, giám
sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện rủi ro cao về hoàn thuế.
Văn bản đề nghị phải nêu rõ tiêu chí xác định và phương thức kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp; mặt hàng; địa bàn, lĩnh vực hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định của Luật hải quan.
Trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan phải
áp dụng tiêu chí phân luồng, biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trường hợp không áp dụng hoặc có vướng mắc, Tổng cục Hải quan có văn bản trao đổi
với Tổng cục Thuế trong thời hạn nêu trên và nêu rõ lý do của việc không hoặc
chưa áp dụng.
3. Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra
thuế phát hiện người nộp thuế mua hàng hóa, dịch vụ của người nộp thuế khác
(bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ) có hành vi trốn thuế, cơ quan thuế phải bổ
sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc đề nghị
cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung kế hoạch
và thực hiện kiểm tra, thanh tra hoặc cung cấp thông tin về việc chấp hành pháp
luật thuế của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ để có căn cứ giải quyết hoàn thuế.
4. Trường hợp người nộp thuế có giao dịch
thanh toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ theo danh sách
cảnh báo của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; hoặc qua kiểm tra, thanh
tra thuế phát hiện người nộp thuế có chứng từ thanh toán qua ngân hàng có nội
dung chưa đầy đủ, chưa đúng quy định:
a) Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn
thuế có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán có liên quan cung cấp thông tin (bao gồm cả sổ phụ tài khoản) của
người trả (hoặc chuyển) tiền, người thụ hưởng số tiền trên chứng từ (hoặc cá
nhân liên quan đến người thụ hưởng) để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị
gia tăng;
b) Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn
thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin về lượng
tiền mặt (ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam) mang qua cửa khẩu vào Việt Nam trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thuế để
có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu qua
biên giới đất liền theo quy định.
5. Trong quá trình giải quyết hoàn thuế
mà cơ quan thuế qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế
có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra
hoặc người nộp thuế bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán,
hóa đơn chứng từ liên quan đến số thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế phải gửi
Thông báo về việc hồ sơ chưa đủ điều kiện hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho
người nộp thuế. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế khi có kết quả hoặc
ý kiến của cơ quan công an hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có đủ hồ sơ
theo quy định.
Điều 36. Quyết định hoàn thuế
1. Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn
thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không được hoàn, số tiền thuế
nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách nhà nước cho người nộp
thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho người nộp thuế, thực hiện lập đề
xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT (hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT), Phụ lục
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số
01/PL-BT (nếu có), Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT
(nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Cơ quan thuế phải cập nhật đầy đủ
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ
khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định
về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế (nếu
có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được
bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có), hoặc Thông báo về việc không được hoàn
thuế (nếu có).
3. Chi cục Thuế được phân công tiếp nhận
và giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Thông tư này chuyển toàn
bộ hồ sơ giải quyết hoàn thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho Cục
Thuế để xem xét ban hành Quyết định hoàn thuế. Cục Thuế ban hành Quyết định
hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền
thuế nợ hoặc Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu
số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ
theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có) trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế
nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản
thu phát sinh của người nộp thuế khác, hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng
là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 21
Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày
31/12/2019 của Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng, Thông báo về việc không được hoàn thuế mẫu số 04/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cục
Thuế chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan thuế (trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này) ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong
trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp
thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn
trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác hoặc Quyết định
thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại
Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ
Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số
92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân
hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
5. Cơ quan thuế cập nhật, hạch toán đầy
đủ các Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách
nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị
gia tăng vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay trong ngày ban hành Quyết định.
Điều 37. Ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
1. Cơ quan thuế
ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước, Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị
gia tăng thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện chế
độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay sau khi Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu
ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho
Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp không thực
hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ
quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc Nhà nước
để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
2. Kho bạc Nhà nước
thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế chuyển đến.
Điều 38. Trả kết quả giải quyết hoàn thuế
1. Cơ quan thuế gửi
Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn trả),
Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước
hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng
cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ
ngày ban hành Quyết định, Thông báo.
2. Trường hợp Cục
Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý thì Cục Thuế gửi
Quyết định cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.
3. Trường hợp người
nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác
hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác theo quy định tại 0 Thông tư này thì cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn
thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước gửi Quyết định cho cơ quan thuế quản lý
khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được bù
trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
Điều 39. Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế
đối với người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực
hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định tại Mục 1,
Mục 2, Mục 3 Chương XIII Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về
thanh tra, kiểm tra.
2. Căn cứ kết quả
kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế, trường hợp phát hiện
số thuế đã hoàn chưa đúng quy định, cơ quan thuế ban hành Quyết định về việc
thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thu hồi số tiền thuế đã
hoàn cho người nộp thuế, xử phạt vi phạm, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy
định.
Điều 40. Thu hồi hoàn thuế
1. Trường hợp cơ
quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người
nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền
đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân
sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho
bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước
theo Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này của
cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người nộp thuế
tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện khai bổ sung
theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp số tiền đã
được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều
59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân sách nhà nước kể từ
ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch
toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp người
nộp thuế đã được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị
người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì người nộp thuế phải thực hiện khai
bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp số tiền đã
được hoàn tương ứng với hàng xuất khẩu bị trả lại và nộp tiền chậm nộp tương ứng
theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21
Thông tư này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền
hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu
ngân sách nhà nước.
4. Người nộp thuế
được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn
đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp
luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện sai sót
đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai vào hồ sơ khai thuế
của kỳ tính thuế nhận được Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế của cơ quan thuế
hoặc Quyết định, Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. HOÀN NỘP THỪA
Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan thuế
trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp
thừa:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền
nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế giá trị
gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định
tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp
quy định tại điểm b, c khoản này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với
khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản
lý thu.
c) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết
toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn nộp
thừa:
a) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp
thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ
sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện
hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt,
tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định hoàn thuế
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về
việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa của
người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng khoản thu phân bổ,
cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý
địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a
khoản này cho người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản nộp thừa
tại các địa bàn khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản
này cho người nộp thuế.
Điều 42. Hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế,
trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý
thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu
số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa
và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp
hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào
hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp
thuế theo quy định.
2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và
các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại
lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp
thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu có).
3. Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110
Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này, nếu trên Kết luận hoặc Quyết
định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế
không phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản này. Cơ quan thuế căn cứ
Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để thực hiện thủ tục
hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
Điều 43. Tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp
thừa
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Điều 44. Phân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp
thừa
1. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa quy định
tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Thông tư này thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế.
2. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa của các
trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện hoàn thuế trước.
Điều 45. Giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp
thừa
1. Xác định số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn
a) Nguyên tắc xử
lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người
nộp thuế đề nghị hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Thông
tư này.
b) Đối với hồ sơ
hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước
Cơ quan thuế căn cứ
hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp
của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra, xác định
trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
được hoàn trả.
b.1) Trường hợp hồ
sơ hoàn nộp thừa thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn, cơ quan thuế thực hiện
đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế,
thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống
ứng dụng quản lý thuế để xác định số tiền thuế được hoàn, thời điểm phát sinh số
thuế nộp thừa được hoàn theo đúng quy định của pháp luật thuế.
b.2) Trường hợp
chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế thuộc đối
tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp
người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có
trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông
báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo
Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ
hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số
thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra
trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước
hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày
làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông
tư này. Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo đề nghị giải
trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của
người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan
thuế.
c) Đối với hồ sơ
hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
Trong quá trình kiểm
tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn
thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không
chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác
minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì cơ quan thuế xử
lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại
Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ
điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì cơ
quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền
thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d) Đối với hồ sơ
hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản
thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số
thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản
thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn
thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý
địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này phải
thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát
sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm
cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
đ) Đối với hồ sơ
hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán thuế
thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế
trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác định
số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.
e) Đối với hồ sơ
hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan
thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
g) Trường hợp người
nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều
13 Thông tư này hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 17 Thông tư này sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp
thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
2. Xác định số tiền
thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa được hoàn thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này.
Điều 46. Quyết định hoàn thuế
1. Cơ quan thuế tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế
không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào ngân
sách nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho người
nộp thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế, hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu
có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu
số 01/PL-BT (nếu có) hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
2. Cơ quan thuế phải
cập nhật đầy đủ vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin hồ sơ hoàn thuế,
bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm tra hoàn thuế (nếu
có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải
nộp được bù trừ (nếu có) hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
3. Căn cứ vào số
thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, Thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện
theo một trong hai trường hợp sau:
a) Ban hành Quyết
định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp
thuế không còn tiền thuế nợ.
b) Ban hành Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này trong
trường hợp người nộp thuế còn tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số
thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác.
4. Cơ quan thuế
ban hành Quyết định cập nhật, hạch toán đầy đủ Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước vào hệ thống ứng dụng quản lý
thuế ngay trong ngày ban hành Quyết định. Trường hợp người nộp thuế phát sinh
khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế được hoàn
ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
Điều 47. Ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
1. Căn cứ Quyết định
hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, cơ quan
thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện Chế độ Kế toán ngân
sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay sau khi Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu
ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho
Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp không thực
hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ
quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc Nhà nước
để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
Kho bạc Nhà nước
thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo thời hạn quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
2. Trường hợp hoàn
thuế đối với các khoản thu phân bổ (trừ quy định tại khoản 5 Điều này), cơ quan
thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả cho từng tỉnh
nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được hưởng
nguồn thu và lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước
thực hiện thanh toán cho người nộp thuế theo Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước của cơ
quan thuế và hạch toán hoàn trả phần thu ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm của
địa phương mình, đồng thời chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu
ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả, và nơi được hưởng nguồn thu được bù
trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp hoàn
nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà
nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực
tiếp xác định số tiền phải hoàn trả cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước
và số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Kho bạc Nhà nước
thực hiện hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình và chuyển chứng từ
cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và
nơi được hưởng nguồn thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan
thuế thì cơ quan thuế giải quyết hồ sơ lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà
nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân sách
nhà nước.
5. Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của người nộp thuế
theo quy định tại điểm g khoản 1 0 Thông tư này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu
ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển
chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù
trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
Điều 48. Trả kết quả giải quyết hoàn thuế
1. Cơ quan thuế gửi
Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn trả),
Quyết định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT
(nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước theo mẫu số
01/PL-HNTKBT (nếu có) cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày kể từ ngày ban hành quyết định,
thông báo.
Trường hợp người nộp
thuế chưa có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế, cơ quan thuế gửi kết
quả giải quyết hoàn thuế qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế đối với hồ sơ
hoàn tiếp nhận trực tiếp hoặc hồ sơ hoàn tiếp nhận qua đường bưu chính.
2. Trường hợp người
nộp thuế nộp có khoản được hoàn trả, khoản được bù trừ thu ngân sách nhà nước tại
nhiều địa bàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Quyết định hoàn thuế, Phụ
lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có) hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước (nếu có) cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan
thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế và hạch
toán thu ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp hoàn
nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước,
cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi
Thông báo không được hoàn thuế đối với số thuế không được hoàn trả, Quyết định
hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ.
Điều 49. Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế
đối với người nộp thuế
Việc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế
đối với người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 39 Thông tư này.
Điều 50. Thu hồi hoàn thuế
Người nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan
thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp
thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định thì thực hiện theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Thông tư này.
Chương VI
MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ; NỘP DẦN TIỀN THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT, TIỀN CHẬM NỘP
Điều 51. Thủ tục hồ sơ và trường hợp người
nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Các trường hợp người nộp thuế tự xác
định số tiền được miễn thuế, giảm thuế:
a) Thuế thu
nhập doanh nghiệp: Người nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn
thuế, giảm thuế và thu nhập miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Thuế tài
nguyên: Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn
thuế tài nguyên; cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa,
mai, giang, tranh, vầu, lồ ô để phục vụ sinh
hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân
khai thác phục vụ sinh hoạt; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ
gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt; đất khai thác và sử dụng tại
chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác
để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều;
c) Lệ phí
môn bài: Người nộp lệ phí môn bài thuộc các trường
hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 3 Nghị định
số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài,
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày
04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn
bài.
d) Thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế phải nộp
sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
đ)
Các trường hợp khác người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm
thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều 52 Thông
tư này.
2. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
a) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a.1) Tờ
khai quyết toán thuế;
a.2) Phụ lục
thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi;
a.3) Các
tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế.
b) Đối với thuế tài nguyên quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này:
b.1) Tổ chức, cá nhân không phải lập tờ
khai thuế tài nguyên hằng tháng và quyết
toán thuế tài nguyên năm.
b.2) Thủ tục miễn thuế đối với cá nhân
được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ
ô do phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị
miễn thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này,
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Văn bản này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú.
b.3) Thủ tục miễn thuế đối với nước
thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục
vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị
miễn thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này,
kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt
gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú.
Hồ sơ này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp nơi khai thác.
b.4) Thủ
tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được
giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự,
đê điều:
Tổ
chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi
công phải có văn bản đề nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo Thông tư
này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng
công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình an ninh, quân
sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn bản giao thầu
ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
nơi khai thác trước khi
khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.
c) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự
nhiên, nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt thuộc
diện miễn thuế tài nguyên và các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế được miễn thuế, giảm thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này
không phải thực hiện thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
Điều 52. Thủ tục hồ sơ và trường hợp cơ
quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế
1. Cơ
quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế
đối với các trường hợp sau:
a) Miễn
thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật
thuế Thu nhập cá nhân;
b) Giảm thuế theo quy định
đối với cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai,
hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế;
c) Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với người nộp thuế
sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên
tai, tai nạn bất ngờ theo pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Miễn,
giảm thuế tài nguyên cho người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế;
đ) Miễn
thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
e) Miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông
nghiệp và các Nghị quyết của Quốc hội;
g) Miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất;
h) Miễn lệ
phí trước bạ.
2. Thủ tục
hồ sơ miễn thuế, thuế giảm thuế đối với các trường hợp cơ quan thuế thông báo,
quyết định miễn giảm thuế tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại
Điều 53, Điều 54, Điều 55, 0, 0, 0, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Thông tư này.
Điều 53. Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này
1. Đối với
trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở
hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai,
công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn
giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và
pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu;
giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà
ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và các giấy
tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ
thể như sau:
a) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong
các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc
Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly
hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
b) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần
có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản
sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu)
hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội
cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai
sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông
nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có
thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
đ) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy
khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ
quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
e) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần
có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển
nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc
cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ
quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
g) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối
quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc
bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ
xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con
dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
h) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế,
quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này nhưng người
chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu
thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người
chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác
định thu nhập được miễn thuế.
2. Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền
hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:
Bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất, hồ sơ bao gồm: Văn bản thỏa thuận
việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được
cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất
động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế nêu tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.
4. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở,
quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo
quy định, hồ sơ bao gồm:
Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại
điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP. Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này,
cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá
nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
Điều
54. Thủ tục hồ sơ giảm thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Thông tư này
1. Đối với
người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có
thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị
thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá
trị thiệt hại về tài sản;
c) Trường hợp thiệt hại về hàng hoá thì người nộp
thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của
cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính
chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì
cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;
đ) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan
bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có);
e) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc
khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;
g) Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư
này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công).
2. Hồ sơ đối với người nộp thuế gặp khó khăn do
bị tai nạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có
xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan
bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc
khắc phục tai nạn;
đ) Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư
này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công).
3. Hồ sơ đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm
nghèo
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc
hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ;
d) Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người
nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công).
1. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hồ sơ
giảm thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo
mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt
hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa
phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là
cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại
về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp
Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định
và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng
thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm
theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
2. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do tai nạn bất
ngờ, hồ sơ giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an
hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi
thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường hợp miễn, giảm thuế
tài nguyên do thiên tai, hỏa hoạn gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai nộp
thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài nguyên tổn thất của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của
chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn theo mẫu số
02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
c) Trường hợp thiệt hại về hàng hóa:
Người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt
hại của cơ quan pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định
của pháp luật. giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm.
2. Đối với trường hợp
miễn thuế, giảm thuế tài nguyên do tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên
đã kê khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an
hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi
thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000
VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống; hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa
đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết
định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp
quản lý thửa đất) căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại khoản
này để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm và quyết
định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ
tính thuế.
Đối với hồ sơ miễn giảm thuộc đối tượng quy định
tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 9 và khoản 2, khoản 3 Điều
10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi
trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị
của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hằng năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà
soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ
quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
Đối với hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc
đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp
quản lý thửa đất) ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế căn cứ hồ sơ đề nghị
của người nộp thuế và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có số
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng)
trở xuống thì không phải nộp hồ sơ miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Cơ
quan thuế thông qua ứng dụng TMS kết xuất các đối tượng được miễn thuế gửi danh
sách đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có đất để đối chiếu và xác
nhận của từng hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế. Trên cơ sở
danh sách đối tượng miễn thuế do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến cơ quan thuế sẽ
thực hiện ban hành Quyết định miễn thuế theo thẩm quyền quy định.
1. Đối với trường hợp người nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa
phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp)
kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
2. Đối với trường hợp người nộp thuế gặp
khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn
có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của
cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục tai nạn.
3. Đối với các trường hợp miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Luật thuế
sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Đối với các trường hợp miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết của Quốc hội đối với từng thời kỳ thì thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
1. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong thời gian xây dựng cơ bản, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo quy định pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước đối với Hợp tác xã, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không
thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê
duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đối với các trường hợp miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước không gắn với việc cho thuê đất mới theo quy định của
Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp
nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định
của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp
luật đất đai;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng,
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký
đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác nhận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với trường hợp chủ đầu tư thực
hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê lại của doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn
tiền thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để thực
hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân;
b) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực hiện dự án xây dựng
nhà ở cho công nhân;
c) Bản sao dự án xây dựng nhà ở cho
công nhân được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư,
nhà ở;
d) Bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao Hợp đồng thuê lại đất giữa
chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân và doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
8. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với
đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ;
c) Bản sao Quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định khác của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất.
10. Hồ sơ giảm tiền thuê đất đối với đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối bị thiệt hại sản lượng do thiên tai, hỏa hoạn, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác định sản lượng của cơ
quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra
thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: người
nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại
của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về
tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Bản sao Quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 60. Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định
tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này
1. Đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người
có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong
hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với
người có công với cách mạng, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về người có công với
cách mạng;
c) Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh uỷ quyền, phân cấp.
2. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn
mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo danh mục các xã do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trong hạn
mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Đối với hộ gia đình là đồng bào dân
tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu); hoặc xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu);
c) Đối với hộ nghèo phải có hộ khẩu thường
trú tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn
mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu đối với đất do chuyển mục
đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng
bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở
do tách hộ;
c) Sổ hộ khẩu của hộ đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi (bản sao có chứng thực) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi
chưa có hộ khẩu); Riêng đối với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội.
4. Hồ sơ miễn tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ
dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các
khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về thực hiện dự án.
5. Hồ sơ miễn tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố
trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân
cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất ở để bố
trí tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện dự án.
6. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối
với dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hoá được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất theo quy định pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực
thi hành bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
7. Hồ sơ miễn, giảm
tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
(trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư);
d) Bản sao Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
8. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội:
a) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội
đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm
2014:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Bản sao Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê
duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
a.3) Bản sao Quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Hồ sơ miễn tiền
sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản
2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014 (trừ trường hợp quy định tại điểm c, khoản
này):
b.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Bản sao Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt
dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b.3) Bản sao Quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b.4) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về
giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định của pháp luật nhà ở.
c) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã
hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm
2014 cho người lao động trong đơn vị mình thuê:
c.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
c.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
c.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c.4) Bản sao danh sách người lao động của doanh nghiệp,
hợp tác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật nhà ở;
c.5) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về giá cho
thuê nhà không vượt quá giá thuê do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy
định của pháp luật nhà ở.
d) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự
án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 53
Luật nhà ở năm 2014:
d.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
d.2) Bản sao Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt
dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d.3) Bản sao Giấy tờ của cơ
quan nhà nước quản lý về đất đai chứng nhận diện tích đất ở hợp pháp của chủ đầu
tư theo quy định của pháp luật đất đai để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
9. Hồ sơ khai miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp
khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy
tờ này theo pháp luật về đầu tư); hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư theo pháp luật về đầu tư).
Điều 61. Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản trong hồ sơ miễn
lệ phí trước bạ
1. Đối với đất được Nhà nước
giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối: Xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trên “Phiếu chuyển thông tin để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai” về đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức
Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với đất
sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được
Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động: Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo
được nhà nước cho phép hoạt động.
3. Đối với nhà, đất, tài sản
đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản
đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh; hoặc xác nhận
của cấp có thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của
đơn vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Đối với nhà, đất được bồi
thường, tái định cư:
a) Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất
mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất bị nhà nước thu hồi được
cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài
chính.
Trường hợp người có quyền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ
về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận: Chứng từ nộp lệ
phí trước bạ của chủ nhà, đất bị Nhà nước thu hồi; hoặc xác nhận của cơ quan quản
lý hồ sơ nhà, đất; hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
c) Hóa đơn hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng
mua bán nhà hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản chính chứng từ
nhận tiền, bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường
hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
5. Đối với cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng
tài sản đã được đổi.
6. Đối với tài sản của
doanh nghiệp được cổ phần hoá thành công ty cổ phần:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh
nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc
sắp xếp lại doanh nghiệp.
b) Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang
công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết
định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp) hoặc cho doanh nghiệp mới theo quyết
định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng hợp kết
quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo quy định,
trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
7. Đối với tài sản đã nộp lệ
phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập:
a) Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành
viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ
chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn
bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh việc
góp vốn bằng tài sản).
b) Quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức
và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp
lệ phí trước bạ); hoặc Tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của Cơ quan
Thuế ghi: miễn lệ phí trước bạ (đối với trường hợp miễn lệ phí trước bạ theo
quy định); hoặc Thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế của
người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ
chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản
kê khai trước bạ).
d) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp góp vốn), hoặc
quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của
cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị thành
viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
8. Đối với nhà tình nghĩa,
nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà giữa bên tặng và bên được tặng.
9. Đối với tài sản thuê tài
chính:
a) Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê
và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
b) Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên
cho thuê và bên thuê tài sản.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của
công ty cho thuê tài chính.
10. Đối với vỏ, khung, tổng
thành máy thay thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
a) Giấy bảo hành tài sản.
b) Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi
tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
11. Đối với trường hợp chứng
minh mối quan hệ trong gia đình sử dụng một trong những giấy tờ tùy theo mối
quan hệ: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công
nhận con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc
xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối quan hệ đó.
12. Đối với trường hợp xe ô
tô đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự nay được Bộ Quốc phòng
cho phép chuyển mục đích sang xe quân đội làm kinh tế do chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước khác theo quy định của pháp luật:
a) Quyết định của Tổng tham mưu trưởng về việc đưa vào trang bị quân sự (để xác định tài sản đã đăng ký và
được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí
trước bạ hoặc miễn lệ phí trước bạ theo quy định).
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh
nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
c) Danh mục tài sản chuyển giao từ xe quân sự phục vụ quốc
phòng của doanh nghiệp cho công ty cổ phần hoặc cho doanh nghiệp mới theo quyết
định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng hợp kết
quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo quy định.
13. Đối với tàu thủy, thuyền
chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong
lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước
bạ được xác định theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể:
Tại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp ghi:
a) Đối với “Tàu chở khách tốc
độ cao (tàu khách cao tốc)”:
a.1) Tại mục “công
dụng”: ghi là “tàu khách”.
a.2) Tại mục “Chứng
nhận phương tiện có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy
chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định
hiện hành và được trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC; hoặc tại mục
“Khả năng khai thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở lên.
b) Đối với “Tàu vận tải công-ten-nơ” tại mục công dụng: ghi
là “chở công-ten-nơ.”.
Điều 62. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần (Hiệp định thuế)
1. Đối với nhà thầu nước ngoài:
Ngoài hồ sơ khai thuế, nhà thầu nước ngoài thực hiện thêm hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
a) Đối với phương pháp khấu trừ, kê khai:
a.1) Khi tạm tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế cho cơ quan thuế cùng thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp quý. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
a.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó người nộp thuế
đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản
sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
a.3) Khi khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá
lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên
ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Đối với phương pháp trực tiếp:
b.1) Đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác:
b.1.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn
khai thuế, nhà thầu
nước ngoài hoặc bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho nhà thầu
nước ngoài gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên
Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế,
hồ sơ gồm:
b.1.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế
của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
b.1.1.3) Bản sao hợp đồng
ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế;
b.1.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.1.2) Trường hợp hoạt
động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp
thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu
ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số
01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b.1.3) Đối với thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản sao có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn,
bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của công
ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.4) Đối với trường hợp các cơ quan Chính
phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều khoản
về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định thuế: Người
nộp thuế nộp bản sao hợp đồng vay vốn
được ký kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.5) Trường hợp năm
trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng kinh
tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có
xác nhận của người nộp thuế.
b.1.6) Trong thời hạn
15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước)
nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản
sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp
đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có
trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế bản
gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú này.
b.1.7) Trường hợp vào
thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản sao đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý ngay
sau ngày kết thúc năm tính thuế.
b.2) Đối với hãng hàng không nước ngoài:
b.2.1) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi khai thác thị trường bay hoặc trước kỳ tính
thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt
Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
b.2.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế
của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
b.2.1.3) Bản sao giấy
phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp
theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế;
b.2.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2.2) Trường hợp năm
trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản
sao giấy phép khai thác thị trường Việt
Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế
(nếu có).
b.2.3) Trong thời hạn
15 ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước)
văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư
trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải
quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số
01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia
chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu số 01-2/HKNN của năm tính thuế
liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
b.3) Đối với hãng vận tải nước ngoài:
b.3.1) Khi quyết
toán thuế, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải
gửi cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
b.3.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.3.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế
của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế
ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã
được hợp pháp hóa lãnh sự.
b.3.2) Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại
Việt Nam hoặc văn phòng đại diện
của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ
theo quy định của Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật
Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
b.3.3) Trường hợp
hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại
diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế phải nộp thêm bản gốc giấy
ủy quyền.
b.3.4) Kết thúc năm,
hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế
Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
b.3.5) Trường hợp năm
trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải
nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về các thông tin đã đề nghị tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp các tài liệu
tương ứng với việc thay đổi.
b.3.6) Trường hợp các
hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các
đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
(sau đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận
tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa
lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở
chính; gửi bản sao Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa
lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và
ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được
chứng thực) trong Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế.
b.4) Đối với tái bảo hiểm nước ngoài:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ
đề nghị áp dụng Hiệp định thuế cho từng năm
cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết
trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể uỷ quyền cho các
đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo
hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp
cho cơ quan thuế 02 hồ sơ đề nghị gồm: hồ sơ đề nghị dự kiến và hồ
sơ đề nghị chính thức. Cụ thể như sau:
b.4.1) Đối với hồ sơ đề
nghị
dự kiến: 05 ngày trước khi ký kết hợp
đồng; hoặc 05 ngày sau khi thực hiện hợp đồng;
hoặc 05 ngày trước khi thanh toán, tùy theo thời điểm nào diễn ra trước, các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị dự kiến cùng với tài liệu liên
quan. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt
Nam nộp hồ sơ tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện. Đối với
các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt
Nam:
b.4.1.1) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty
tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
b.4.1.2) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam (Đại lý thuế, Công ty kiểm
toán hoặc Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng...) nộp
hồ sơ: Nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại
điện hợp pháp đăng ký nộp thuế.
b.4.1.3) Hồ sơ đề nghị dự kiến
bao gồm: Văn bản đề nghị dự kiến theo mẫu số
01/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hoá lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp hồ sơ đề
nghị dự
kiến; Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số
01-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.4.2) Đối với hồ sơ đề nghị chính thức: Trong vòng quý I của năm sau, tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị chính thức cùng với tài liệu liên
quan tương tự như đối với việc nộp hồ sơ đề nghị dự kiến.
Hồ sơ đề nghị chính thức bao
gồm: Văn bản đề nghị chính thức theo mẫu số
02/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hoá lãnh sự trong năm tính thuế đó; Bản sao các hợp
đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm
cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi
cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế; Danh mục hợp đồng theo từng loại
theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này. Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chính thức, người
nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các
chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản sao có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế
phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này; Giấy uỷ quyền trong trường hợp người
nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c) Đối với phương pháp hỗn hợp:
c.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu
nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số
01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá
lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có
xác nhận của người nộp thuế;
c.1.4) Giấy uỷ quyền
trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục
áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo
chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng
kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác
nhận của người nộp thuế (nếu có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy
chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế.
c.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng
nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
2. Đối với cá nhân nước ngoài:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu
nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư vốn,
thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập
và thu nhập khác thuộc đối tượng nộp thuế thông qua bên Việt Nam ký hợp đồng hoặc
chi trả thu nhập
a.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với
các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước
ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt
Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp
ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã
được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.1.3) Bản sao Hợp đồng
lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);
a.1.4) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối
với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.5) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá
nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.6) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận
đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành
nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế
toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.7) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp
(đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc
có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc
lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán
viên) có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.8) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có
xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
a.1.8.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản:
bản sao hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
a.1.8.2) Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản sao hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản sao giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư
nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
a.1.8.3) Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: Bản
sao hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp
hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp
thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu
ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
a.1.9) Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục
áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo
chỉ cần gửi các bản sao Hợp đồng
lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu
có).
a.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư
trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu
cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng
hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan
thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
a.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác
nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
a.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký
kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú,
cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú.
a.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của
nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
b) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của
nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể thao tại Việt Nam
b.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc
chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân Việt
Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam
cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
b.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp
ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã
được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.1.3) Giấy chứng nhận
của cơ quan đại diện Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục
thể thao về nội dung hoạt động và thu nhập đề nghị miễn
thuế theo Hiệp định thuế;
b.1.4) Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục
áp dụng Hiệp định thuế.
b.2) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước)
cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
b.3) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác
nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
b.4) Trường hợp không có hợp đồng lao động với người sử dụng
lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt
Nam, người nộp thuế có thể nộp cho cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ
tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
b.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký
kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú,
cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho
Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về
việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
b.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của
nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
c) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu
nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ nhận thừa
kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước
ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú có thu nhập tại Việt
Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài)
c.1) Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu
tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một đối
tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc,
kinh doanh hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa
lãnh sự;
c.1.3) Bản sao
hợp đồng lao động hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc
quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc
thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản sao hợp đồng
kinh tế ký kết với các tổ chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh
doanh) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
c.1.4) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá
nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
c.1.5) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận
đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành
nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế
toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
c.1.6) Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo
chỉ cần gửi các bản sao hợp
đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu
có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày trước
khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước
khi
kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp
hoặc uỷ quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của
năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
c.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác
nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
c.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký
kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú,
cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú.
c.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của
nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
d) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam được hưởng
các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu
nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập
của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu
d.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với
các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp
đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam
cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
d.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
d.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.3) Giấy chứng nhận
của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập đề nghị miễn thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.4) Giấy ủy quyền
trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục
áp dụng Hiệp định thuế.
3. Khấu
trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức,
cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của pháp luật nước
ngoài và quy định của Hiệp định thuế thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc
được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế số
thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam như sau:
a) Người
nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại
nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy
đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định
thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung
cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu
trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
thuế.
a.2) Các
tài liệu khác tuỳ theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
a.2.1) Trường hợp khấu trừ trực tiếp: Người nộp thuế đã nộp thuế tại Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam và được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo
quy định của Hiệp định thuế.
a.2.1.1) Bản sao Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.2) Bản sao chứng từ
nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.3) Bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
a.2.2) Trường hợp khấu trừ số thuế khoán: Người nộp thuế có thu nhập và lẽ ra
phải nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nhưng theo quy định tại
luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt,
được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.2.1) Bản sao Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.2) Bản sao đăng ký
kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.3) Thư xác nhận của Nhà chức
trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị
khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định thuế và luật pháp của Nước ký kết
Hiệp định thuế có liên quan.
a.2.3) Trường hợp khấu trừ gián tiếp: Người nộp thuế đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập trước khi được chia cho đối tượng
đó tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và được khấu
trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.3.1) Các tài liệu pháp lý chứng
minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
a.2.3.2) Bản sao Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia
góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.3.3) Bản sao Tờ khai
thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người
nộp thuế;
a.2.3.4) Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số
thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy
uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b) Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết số thuế đã nộp tại nước ngoài được
khấu trừ với số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thuế và
hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời
hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
4. Đề
nghị áp dụng Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần
a) Người nộp thuế
là đối tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục
thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết
của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế
không đúng với quy định của Hiệp định thuế.
Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ
tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối
tượng cư trú.
b) Hướng dẫn này
không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).
c) Người nộp thuế
đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương trong thời
hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của từng Hiệp định
thuế.
d) Người nộp thuế
gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương đến Tổng cục Thuế. Hồ sơ bao gồm:
d.1) Văn bản đề nghị
áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương theo mẫu
số 01/DTA-MAP ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
d.2) Báo cáo tài
chính và tờ khai thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ
tục thỏa thuận song phương;
d.3) Tài liệu liên
quan đến thông báo xác định nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế nước ngoài;
d.4) Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết của người nộp thuế của kỳ tính thuế đề nghị áp dụng thủ
tục thỏa thuận song phương (đối với thủ tục
thỏa thuận song phương về xác định giá
chuyển nhượng);
d.5) Thông tin, tài
liệu, hợp đồng, mô tả chi tiết thực tế về giao dịch, hoạt động liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế và cơ sở lập luận của người đề nghị áp dụng thủ tục thỏa
thuận song phương về điều khoản Hiệp định thuế mà cơ quan thuế nước ngoài áp dụng
chưa phù hợp với quy định của Hiệp định thuế, phân tích của người đề nghị liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế;
d.6) Tài liệu chứng minh việc nộp thuế
trong trường hợp người đề nghị đã nộp số thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ
tục thỏa thuận song phương;
d.7) Bản sao văn bản
đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương và các
tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp đề nghị áp dụng
thủ tục thỏa thuận song phương cho cơ
quan thuế nước ngoài;
d.8) Bản sao văn bản
đề nghị khiếu nại và tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ
nộp văn bản khiếu nại theo cơ chế giải quyết khiếu nại khác trong và ngoài Việt
Nam và kết quả giải quyết khiếu nại (nếu có).
đ) Tổng cục Thuế
tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ
tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định
thuế.
Điều 63. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
theo Điều ước quốc tế không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký kê khai, nộp
thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với
bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:
a.1) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/DUQT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề
xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt
Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
a.4) Bản tóm tắt hợp
đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: Tên
hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng,
nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.5) Giấy ủy quyền
trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá
nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục đề nghị miễn,
giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
b) Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước
ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng
và giải trình cụ thể tại Văn bản đề nghị theo mẫu
số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký kê
khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a.1) Vào ngày ký hợp
đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài gửi cho bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị
theo
mẫu số 01/DUQT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề
xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.1.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.1.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt
Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
a.1.4) Bản tóm tắt hợp
đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và
tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế
tại hợp đồng;
a.1.5 Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện
hai bên.
a.2) Trường hợp do
đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với
bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại
Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế để cơ quan thuế
xem xét, quyết định.
b) Đối với bên Việt Nam:
Trong phạm vi 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên
Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
của người nộp thuế cho cơ quan thuế nơi bên Việt
Nam đăng ký thuế.
Điều 64. Thời hạn và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Thời hạn
giải quyết miễn thuế, giảm thuế
Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành
quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; thông
báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế
theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Trường hợp
cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì
trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn
thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý
do
không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc
không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc
tế khác.
Riêng trường
hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo
cơ chế một cửa liên thông thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế xác định
số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
2. Trả kết
quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
a) Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
của người nộp thuế:
a.1) Ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản
2 Điều này);
a.2) Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm
thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý
do đối với trường hợp không thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại
điểm a.3 khoản 2 Điều này);
a.3) Ban hành Thông báo theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế
theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác;
Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông
tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình,
bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu.
b) Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ
sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông
b.1) Cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế,
giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
b.2) Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm
thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý
do đối với trường không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trong quá trình
giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ
sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo một cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
c) Trường
hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật Quản
lý thuế: Cơ quan thuế ban hành Quyết định danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được miễn thuế theo mẫu số 05/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này.
Điều 65. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Trình tự giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
a) Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt và gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ
sơ:
a.1.1) Trường hợp không thuộc đối tượng xoá nợ thì
Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này;
a.1.2) Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ nhưng hồ
sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số
03/XOANO ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập
văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
a.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này, kèm theo
hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
b) Căn cứ thẩm quyền
và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 87 Luật quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp lập hồ sơ đề nghị xoá nợ gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng:
b.1.1) Chi cục Thuế lập và gửi hồ sơ cho Cục Thuế
thẩm định theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Nếu không
thuộc trường hợp xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này. Nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ
sơ gửi
Tổng cục Thuế.
b.1.2) Cục Thuế lập hồ sơ đối với người nộp thuế do
Cục Thuế quản lý trực tiếp và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
b.1.3) Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
b.1.3.1) Trường hợp
không thuộc đối tượng xoá nợ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu
số 02/XOANO
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này;
b.1.3.2) Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo
cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.3.3) Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế ban hành Quyết
định xóa nợ theo mẫu số 05/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng:
b.2.1) Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi hồ sơ
theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2) Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
b.2.2.1) Trường hợp
không thuộc đối tượng xoá nợ hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông
báo cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2.2) Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết
định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
b.3) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
từ 15 tỷ đồng trở lên:
b.3.1) Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập
và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.3.2) Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ
sơ đầy đủ, Tổng cục
Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trình Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
2.
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
a) Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản
lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục
I Thông
tư này;
a.2) Quyết
định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.3) Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành
viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.4) Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định
tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự (bản chính hoặc
bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.5) Thông
báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
b) Đối với trường hợp cá nhân đã chết
hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ được lập như sau:
b.1) Trường hợp
cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:
b.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục
I Thông
tư này;
b.1.2) Giấy
chứng tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã
chết hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng
ký và quản lý hộ tịch (bản chính hoặc bản sao có xác
nhận của cơ quan thuế);
b.1.3) Văn bản
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết
về việc người chết không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.1.4) Thông
báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
b.2) Trường hợp
cá nhân được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
b.2.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục
I Thông
tư này;
b.2.2) Quyết
định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có
xác nhận của cơ quan thuế);
b.2.3) Văn bản
do người giám hộ lập có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự
không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.2.4) Thông
báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
c) Đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm quy định tại khoản 3 Điều 85
Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
c.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này;
Trường hợp xóa nợ đối với cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình,
chủ hộ kinh doanh, chủ doanh
nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì văn bản đề
nghị phải có thêm các nội dung về: Họ và tên, số thẻ căn cước công dân hoặc
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
cá
nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và
chủ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c.2) Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề
nghị cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.3) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc
bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.4) Thông
báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.5) Các Quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc hồ
sơ chứng minh việc đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế
(bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.6) Văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc người nộp thuế không còn tài sản, không còn hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
1. Trình tự giải quyết hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Người nộp
thuế lập hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
b) Trường
hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành:
b.1) Thông báo không
chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số
03/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối
với trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng thời cơ
quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi
bên bảo lãnh để xác minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ quan thuế
trong thời hạn theo quy
định của pháp luật;
b.2) Quyết định chấp
thuận nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 04/NDAN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc đối tượng nộp dần tiền thuế nợ.
2. Hồ sơ
nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Thư bảo lãnh theo đúng quy định của
pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội dung cam kết về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp
thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
c) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế (nếu có).
3. Số lần và số tiền nộp dần tiền thuế nợ
a) Số tiền
thuế nợ được nộp dần là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế đề
nghị nộp dần nhưng không vượt quá số tiền thuế nợ có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
b) Người
nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12 tháng và trong
thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực.
c) Người
nộp thuế được nộp
dần
số tiền thuế nợ theo từng tháng đảm bảo số tiền thuế nợ nộp từng lần không thấp hơn số tiền thuế nợ được nộp dần bình quân theo
tháng. Người nộp thuế phải tự
xác định
số tiền chậm nộp phát sinh để nộp cùng với số tiền thuế nợ được nộp dần.
4. Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ
Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quá thời hạn nộp dần
tiền thuế nợ đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp
không đủ hoặc bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ
quan thuế lập văn bản theo mẫu số 02/NDAN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi
bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật đồng
thời gửi người nộp thuế.
Chương VII
1. Hệ thống thông tin người nộp thuế được xây dựng và quản lý thống nhất
từ Trung ương đến địa phương; phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản
lý khác của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính
an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về công nghệ thông tin.
2. Hạ tầng kỹ thuật Hệ thống thông tin người nộp thuế bao gồm: Thiết bị
máy chủ, máy trạm, thiết bị lưu trữ và sao lưu dữ liệu, đường truyền kết nối,
thiết bị mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn thông tin, thiết bị đồng
bộ dữ liệu, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ và mạng diện rộng,
dịch vụ quản lý hạ tầng kỹ thuật.
3. Hệ thống phần mềm để thu thập, xử lý và quản lý thông tin người nộp
thuế bao gồm: Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm nguồn mở, phần
mềm thương mại, phần mềm nội bộ.
Điều 68. Thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
1. Thu thập thông tin người nộp thuế
Thông tin người nộp thuế được thu thập, cập nhật kịp thời đảm bảo tính
chính xác, trung thực và khách quan từ người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân có
liên quan theo trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế quy định
tại Điều 97, Điều 98 Luật Quản lý thuế, Điều
26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Xử lý thông tin người nộp thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế và
lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đảm bảo đúng quy định. Nội dung xử lý thông tin, dữ
liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu
thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ
liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại, xử lý thông tin, dữ liệu theo đúng quy
định;