Thuế thu nhập cá nhân là gì? Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

 Thuế thu nhập cá nhân là một nguồn thuế thu vô cùng quan trọng của ngân sách nhà nước. Mỗi công dân khi tham gia lao động, tạo ra thu nhập đến mức quy định bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN.

công thức tính thuế thu nhập cá nhân

Vậy thuế thu nhập cá nhân là gì? Trong bài viết này, Đại Lý Thuế GSC sẽ chia sẻ những điều cơ bản nhưng quan trọng mà bạn cần biết về thuế TNCN một cách dễ hiểu nhất.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

1. Khái niệm

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền thuế do các cá nhân có thu nhập đóng cho nhà nước. Khoản tiền thuế này được trích từ tiền lương hay các khoản thu khác của cá nhân đó.

Như vậy không phải bạn cứ tạo ra thu nhập là sẽ phải nộp thuế TNCN mà thực chất thuế TNCN được tính dựa theo thu nhập chịu thuế.

2. Thu nhập bao nhiêu phải nộp thuế?

Theo quy định từ ngày 1/7/2013 tới hết ngày 30/6/2020, một người lao động có mức giảm trừ gia cảnh cá nhân là 9 triệu đồng/tháng (tương đương 108 triệu đồng/năm), mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là 3.6 triệu đồng/tháng (tương đương 43.2 triệu/đồng). Có nghĩa là nếu thu nhập của bạn vượt quá 108 triệu/năm và bạn không có người phụ thuộc thì bạn sẽ phải nộp thuế TNCN dựa theo khoản thu nhập tính thuế dư ra.

Vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội vừa Ban hành Nghị quyết số 954 về việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân, theo đó mức giảm trừ gia cảnh cá nhân người nộp thuế được điều chỉnh từ 9 triệu/tháng lên 11 triệu/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).

Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7 và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020.

Với các trường hợp đã nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Khoản 1, Điều 19 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 được xác định lại số thuế TNCN phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết này khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.

3. Những ai phải nộp thuế TNCN?

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

– Cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là các khoản thu nhập phát sinh bao gồm cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

– Cá nhân không lưu trú (Thường là người nước ngoài): Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Lưu ýCá nhân lưu trú là người có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch (hoặc 12 tháng liên tục) kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; có nơi ở thường xuyên tại VN (nơi ở đăng ký thường trú hoặc thuê nhà ở VN theo hợp đồng thời hạn).

Trở lại mục lục bài viết

Những trường hợp miễn giảm thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP đã quy định rõ về các khoản thu nhập được tính miễn thuế thu nhập cá nhân.

Cụ thể là các trường hợp sau:

– Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ chồng, cha mẹ đẻ và con đẻ.

– Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở cùng với tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà và đất ở duy nhất.

– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất.

– Nhận thừa kế bất động sản giữa vợ – chồng, cha mẹ đẻ – con đẻ.

– Quà tặng bất động sản giữa vợ – chồng, cha mẹ đẻ – con đẻ.

– Tiền lương làm ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ quy định.

– Tiền lãi gửi tín dụng, lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Trở lại mục lục bài viết

Công thức tính thuế TNCN

i) Thuế suất thuế TNCN

Với với các thu nhập từ kinh doanh, tiền công và tiền lương sẽ áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế cùng thuế suất thuế TNCN tính theo thu nhập/tháng, chi tiết trong bảng sau:

Bậc thuế

Thu nhập tính thuế/tháng (triệu)

Thuế suất (%)

Bậc 1

5 triệu

5

Bậc 2

Trên 5 đến 10

10

Bậc 3

Trên 10 đến 18

15

Bậc 4

Trên 18 đến 32

20

Bậc 5

Trên 32 đến 52

25

Bậc 6

Trên 52 đến 80

30

Bậc 7

Trên 80

35

Bảng thuế suất trên áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền công và tiền lương với tổng thu nhập chịu thuế từ các khoản bảo hiểm (BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, BH trách nhiệm nghề nghiệp).

Lưu ý: Các bạn cần nhớ đây ở trên là thu nhập tính thuế/tháng, với khoản 5 triệu/tháng là thu nhập tính thuế, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, vậy nên vẫn cứ là thu nhập trên 9 triệu/tháng mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

ii) Tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2021

Thuế thu nhập cá nhân được tính tùy theo từng nhóm đối tượng, bao gồm:

– Cá nhân cư trú và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Áp dụng bảng thuế suất thuế TNCN trên.

– Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng: Khấu trừ 10%.

– Cá nhân không cư trú: Khấu trừ 20%

Thuế thu nhập cá nhân được tính theo tháng nhưng có thể kê khai theo tháng hoặc quý và cuối cùng là quyết toán theo năm.

Ví dụ: Tiền lương tháng 12/2020 được trả vào tháng 1/2021 thì sẽ tính thuế thu nhập cá nhân tháng 1/2021, kê khai tháng 1/2021 hoặc quý I năm 2021.

Tiền thưởng tết âm năm 2020 được trả vào tháng 1/2020 thì sẽ tính vào thuế TNCN tháng 1/2020.

Bạn có thể tham khảo bài viết về Thời hạn nộp tờ khai và báo cáo thuế để nắm rõ hơn các vấn đề trên.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân chung là:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNCN

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

                                  = (Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế) – Các khoản giảm trừ

Và:

Tổng thu nhập = Tổng tiền lương + tiền công + phụ cấp

Và công thức tính thuế thu nhập cá nhân siêu ngắn gọn, dễ hiểu dựa theo bảng như sau:

Bậc thuế

Thuế suất

Công thức tính thuế TNCN

1

5%

5% thu nhập tính thuế (TNTT)

2

10%

10% TNTT – 0.25 triệu đồng

3

15%

15% TNTT – 0.75 triệu đồng

4

20%

20% TNTT – 1.65 triệu đồng

5

25%

25% TNTT – 3.25 triệu đồng

6

30%

30% TNTT – 5.85 triệu đồng

7

35%

35% TNTT – 9.85 triệu đồng

iii) Các khoản giảm trừ

Theo Điều 9 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi và bổ sung tại Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản giảm trừ theo quy định bao gồm:

  • Khoản giảm trừ gia cảnh người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng
  • Khoản giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng
  • Các khoản đóng bảo hiểm hay quỹ hưu trí tự nguyện.
  • Các khoản góp từ thiên, khuyến học, nhân đạo khác.

Các khoản miễn thuế TNCN:

– Tiền phụ cấp ăn trưa, ăn giữa ca (không quá 730.000đ/tháng)

– Tiền phụ cấp trang phục (không quá 5.000.000đ/năm và nếu bằng hiện vật thì miễn toàn bộ).

– Tiền phụ cấp điện thoại, xăng xe, tiền công tác…

Tìm hiểu thêm về >>> Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trở lại mục lục bài viết

Xử phạt khi không nộp hoặc nộp chậm thuế TNCN

Các mức phạt về việc chậm nộp thuế TNCN được quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 34 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi và bổ sung tại Thông tư 130/2016/TT-BTC, cụ thể:

– Với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 1/7/2016 thì tiền chậm nộp tính với mức 0.03%/ngày/số tiền thuế chậm nộp.

– Với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 1/7/2016 nhưng sau ngày 1/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau:

+ Trước ngày 1/1/2015:

Số ngày chậm nộp < 90 ngày thì Tiền phạt = Tiền thuế chậm nộp x 0.05% x Số ngày chậm nộp

Số ngày chậm nộp > 90 ngày thì Tiền phạt = Tiền thuế chậm nộp x 0.07% x Số ngày chậm nộp – 90 ngày

+ Từ ngày 1/1/2015 – trước ngày 1/7/2016 thì tiền chậm nộp tính theo 0.05%/ngày.

Hoàn thuế TNCN

a) Các trường hợp được hoàn thuế

Các cá nhân được hoàn tiền thuế thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp.

– Cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập chưa đủ mức phải nộp thuế.

– Các trường hợp khác theo quy định của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Các quy định về việc hoàn thuế TNCN

Theo Điều 28 của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012,

– Việc hoàn thuế TNCN áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế cá nhân tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

– Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập nếu cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức và cá nhân trả thu nhập.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa hay thiếu cho các cá nhân, sau khi bù trừ nếu còn thừa thì bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thếu nếu có đề nghị.

– Nếu khai thuế trực tiếp với Cơ quan thuế thì có thể chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng Cơ quan thuế.

– Nếu cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Để có cái nhìn chân thực hơn về thuế TNCN, Đại Lý Thuế GSC mời các bạn xem video dưới đây do kênh youtube Kiến thức thú vị thực hiện:

Trở lại mục lục bài viết

Các câu hỏi thường gặp về thuế thu nhập cá nhân





Chuyên mục:

NHẬN XÉT&BÌNH LUẬN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!